Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia
Giao diện
Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia | |
---|---|
អគ្គមេបញ្ជាការនៃកងយោធពលខេមរភូមិន្ទ | |
![]() Quân hiệu Quân đội Hoàng gia Campuchia | |
Bộ Quốc phòng | |
Báo cáo tới | Bộ trưởng Quốc phòng |
Bổ nhiệm bởi | Quốc vương Campuchia |
Tuân theo | Hiến pháp Campuchia |
Cấp phó | Phó Tổng Tư lệnh |
Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia ( tiếng Khmer: អគ្គមេបញ្ជាការនៃកងយោធពលខេមរភូមិន្ទ) là sĩ quan cấp cao nhất của Quân đội Hoàng gia Campuchia chịu trách nhiệm duy trì chỉ huy tác chiến của quân đội và các binh chủng chủ yếu của quân đội nước này.
Danh sách Tổng Tư lệnh qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Quân đội Quốc gia Khmer (1970–1975)
[sửa | sửa mã nguồn]Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) |
Nhiệm kì | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | ![]() |
Sosthène Fernandez (1923–2006) |
Tháng 3 năm 1970 | 1975 | 4–5 năm |
Quân Giải phóng Campuchia (1977–1979)
[sửa | sửa mã nguồn]Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) |
Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | ![]() |
Pol Pot (1925–1998) |
1977 | 1979 | 1–2 năm |
Quân đội Cách mạng Nhân dân Campuchia (1979–1989)
[sửa | sửa mã nguồn]Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) |
Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | ![]() |
Heng Samrin (sinh 1934) |
1979 | 1989 | 9–10 năm |
Quân đội Nhân dân Campuchia (1989–1993)
[sửa | sửa mã nguồn]Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) |
Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | ![]() |
Heng Samrin (sinh 1934) |
1989 | 1993 | 3–4 năm |
Quân đội Hoàng gia Campuchia (1993 đến nay)
[sửa | sửa mã nguồn]Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) |
Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | Norodom Ranariddh (1944–) trên cương vị là Đồng Tổng Tư lệnh | 1 tháng 11 năm 1993 | 7 tháng 7 năm 1997 | 3 năm, 248 ngày | [1][2] | |
1 | Hun Sen (1952–) trên cương vị là Đồng Tổng Tư lệnh đến năm 1997 | 1 tháng 11 năm 1993 | 28 tháng 1 năm 1999 | 5 năm, 88 ngày | [1][2] | |
2 | Ke Kim Yan | Đại tướng28 tháng 1 năm 1999 | 23 tháng 1 năm 2009 | 9 năm, 361 ngày | [1][3] | |
3 | Pol Saroeun | Đại tướng23 tháng 1 năm 2009 | 30 tháng 6 năm 2018 | 9 năm, 130 ngày | [3] | |
– | Sao Sokha Quyền | Đại tướng2 tháng 7 năm 2018 | 6 tháng 9 năm 2018 | 96 ngày | [4][5] | |
4 | Vong Pisen | Đại tướng6 tháng 9 năm 2018 | Incumbent | 6 năm, 183 ngày | [6] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Ana, Phann (29 tháng 1 năm 1999). “PM Turns Over Commander-in-Chief Post”. The Cambodia Daily. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b Willemyns, Alex (5 tháng 7 năm 2017). “Making of a strongman: In July 1997, Hun Sen took full control of the country – and his party”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b Post Staff (23 tháng 1 năm 2009). “Ke Kim Yan removed from post”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ Dara, Mech (14 tháng 6 năm 2018). “Hun Manet gets promotion”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ Dara, Mech (2 tháng 7 năm 2018). “Hun Manet is now a four-star General”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ Rathavong, Ven (7 tháng 9 năm 2018). “New Commander-in-Chief for RCAF”. Khmer Times. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.