Tỉnh của Palestine
Giao diện
Tỉnh của Chính quyền Dân tộc Palestine محافظات فلسطين (tiếng Ả Rập) | |
---|---|
Còn gọi là: Muhafazah | |
Thể loại | Nhà nước đơn nhất |
Vị trí | Chính quyền Dân tộc Palestine |
Số lượng còn tồn tại | 16 tỉnh |
Dân số | 316.541 (Jericho) – 551.129 (Hebron) |
Diện tích | 88 km² (Deir al-Balah) – 1.700 km² (Hebron) |
Hình thức chính quyền | Chính quyền tỉnh, chính quyền quốc gia |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Thành phố, khu tự quản, hội đồng làng, trại tị nạn, khu phố |
Các tỉnh của Chính quyền Dân tộc Palestine là đơn vị hành chính tại các vùng lãnh thổ Palestine. Sau khi ký kết Hiệp ước hòa bình Oslo, Bờ Tây và Dải Gaza do Israel chiếm đóng được phân chia thành ba khu vực (Khu vực A, Khu vực B, Khu vực C) và 16 tỉnh nằm dưới thẩm quyền của Chính quyền Dân tộc Palestine.[cần dẫn nguồn] Kể từ năm 2007, có hai chính phủ yêu sách là chính phủ hợp pháp của Chính quyền Dân tộc Palestine, một có căn cứ tại Bờ Tây và một có căn cứ tại Dải Gaza.
Tên | Dân số (2012)[1] |
Diện tích (km²) | Mật độ |
---|---|---|---|
Bờ Tây | 2.345.107 | 5.671 | 413,53 |
Dải Gaza | 1.416.539 | 360 | 3.934,83 |
Tổng | 3.761.646 | 6.020 | 624,86 |
- Bờ Tây
Tỉnh[2] | Dân số[2] | Diện tích(km²)[2] |
---|---|---|
Tỉnh Jenin | 256.212 | 583 |
Tỉnh Tubas | 48.771 | 372 |
Tỉnh Tulkarm | 158.213 | 239 |
Tỉnh Nablus | 321.493 | 592 |
Tỉnh Qalqilya | 91.046 | 164 |
Tỉnh Salfit | 59.464 | 191 |
Tỉnh Ramallah và Al-Bireh | 278.018 | 844 |
Tỉnh Jericho | 41.724 | 608 |
Tỉnh Jerusalem (Bao gồm Đông Jerusalem bị Israel sáp nhập cùng công dân Israel) |
362.521 | 344 |
Tỉnh Bethlehem | 176.515 | 644 |
Tỉnh Hebron | 551.129 | 1.060 |
Total | 2.345.107 | 5.671 |
- Dải Gaza
Tỉnh [2] | Dân số[2] | Diện tích (km²)[2] |
---|---|---|
Tỉnh Bắc Gaza | 270.245 | 61 |
Tỉnh Gaza | 496.410 | 70 |
Tỉnh Deir al-Balah | 205.534 | 56 |
Tỉnh Khan Yunis | 270.979 | 108 |
Tỉnh Rafah | 173.371 | 65 |
Tổng | 1.416.539 | 360 |