Bước tới nội dung

Tế bào vệ tinh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tế bào vệ tinh
Các tế bào vệ tinh bao quanh các tế bào của tế bào thần kinh cảm giác
Chi tiết
Vị tríBề mặt của tế bào thần kinh các cơ thể trong hạch thần kinh xúc cảm, giao cảmphó giao cảm
Chức năngTế bào thần kinh đệm
Định danh
Latinhgliocytus ganglionicus
MeSHD027161
NeuroLex IDsao792373294
THH2.00.06.2.02002
Thuật ngữ mô học

Các tế bào thần kinh đệm là các tế bào thần kinh che phủ bề mặt của các hạch thần kinh tế bào thần kinh các cơ thể trong hạch xúc cảm, giao cảmphó giao cảm.[1][2] Cả hai tế bào thần kinh đệm vệ tinh (SGCs) và tế bào Schwann (các tế bào mà giữ chặt một số sợi thần kinh trong PNS) có nguồn gốc từ đỉnh thần kinh của phôi trong quá trình phát triển.[3] SGC đã được tìm thấy để chơi nhiều vai trò, bao gồm kiểm soát vi môi trường của hạch giao cảm. Chúng được cho là có vai trò tương tự như các tế bào hình sao trong hệ thần kinh trung ương (CNS). Chúng cung cấp chất dinh dưỡng cho các tế bào thần kinh xung quanh và cũng có một số chức năng cấu trúc. Các tế bào vệ tinh cũng hoạt động như các tế bào bảo vệ, đệm. Ngoài ra, chúng biểu hiện một loạt các thụ thể cho phép một loạt các tương tác với các hóa chất thần kinh.[4] Nhiều trong số các thụ thể và các kênh ion khác gần đây đã được liên quan đến các vấn đề sức khỏe bao gồm đau mãn tính [5]herpes simplex.[6] Có nhiều điều cần biết hơn về các tế bào này, và nghiên cứu xung quanh các đặc tính và vai trò bổ sung của SGCs đang diễn ra.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hanani M (tháng 6 năm 2005). “Satellite glial cells in sensory ganglia: from form to function”. Brain Res. Brain Res. Rev. 48 (3): 457–76. doi:10.1016/j.brainresrev.2004.09.001. PMID 15914252.
  2. ^ Hanani M (tháng 9 năm 2010). “Satellite glial cells in sympathetic and parasympathetic ganglia: in search of function”. Brain Res Rev. 64 (2): 304–27. doi:10.1016/j.brainresrev.2010.04.009. PMID 20441777.
  3. ^ Hall AK; Landis SC (tháng 9 năm 1992). “Division and migration of satellite glia in the embryonic rat superior cervical ganglion”. J. Neurocytol. 21 (9): 635–47. doi:10.1007/bf01191725. PMID 1403009.
  4. ^ Shinder V; Devor M (tháng 9 năm 1994). “Structural basis of neuron-to-neuron cross-excitation in dorsal root ganglia”. J. Neurocytol. 23 (9): 515–31. doi:10.1007/bf01262054. PMID 7815085.
  5. ^ Villa G; Fumagalli M; Verderio C; Abbracchio MP; Ceruti S (tháng 2 năm 2010). “Expression and contribution of satellite glial cells purinoceptors to pain transmission in sensory ganglia: an update”. Neuron Glia Biol. 6 (1): 31–42. doi:10.1017/S1740925X10000086. PMID 20604978.
  6. ^ Levin MJ; Cai GY; Manchak MD; Pizer LI (tháng 6 năm 2003). “Varicella-zoster virus DNA in cells isolated from human trigeminal ganglia”. J. Virol. 77 (12): 6979–87. doi:10.1128/jvi.77.12.6979-6987.2003. PMC 156183. PMID 12768016.
  7. ^ Hanani M (tháng 2 năm 2010). “Satellite glial cells: more than just 'rings around the neuron'”. Neuron Glia Biol. 6 (1): 1–2. doi:10.1017/S1740925X10000104. PMID 20604976.

Bản mẫu:Tế bào thần kinh