Bước tới nội dung

Tập đoàn Bưu chính Nhật Bản

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tập đoàn bưu chính Nhật Bản.
Tên bản ngữ
日本郵政株式会社
Tên phiên âm
Nippon Yūsei kabushiki gaisha
Loại hình
Đại chúng KK
Mã niêm yếtTYO: 6178
Ngành nghềTập đoàn
Thành lậpngày 23 tháng 1 năm 2006
Trụ sở chínhKasumigaseki, Chiyoda, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Masatsugu Nagato
(President and CEO)
Sản phẩmMail delivery, post offices, banking, life insurance, insurance, courier
Dịch vụFinancial services
Doanh thuUS$ 129.686 billion (2014)[1]
US$ 4.390 billion (2014)[1]
Tổng tài sảnUS$ 2.467 trillion (2014)[1]
Tổng vốn
chủ sở hữu
US$ 120.87 billion (2011)[2]
Chủ sở hữuGovernment of Japan (56.87%)
Minister of Finance of Japan(14.61%)[3][4]
(May 2019)
Số nhân viên229,421 (2015)[2]
Công ty conJapan Post
Japan Post Bank
Japan Post Insurance
Toll Holdings
Websitejapanpost.jp/en

Japan Post Holdings Co., Ltd. (日本郵政株式会社 Nippon Yū-sei Kabushiki-gaisha?) là một tập đoàn đại chúng của Nhật Bản có trụ sở tại Kasumigaseki, Chiyoda, Tokyo. Công ty chủ yếu tham gia vào kinh doanh bưu chính và vận tải, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm nhân thọ. Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển thư và hàng hóa, bán tem, tiền gửi, cho vay và các sản phẩm bảo hiểm.

Ngày 4 tháng 11 năm 2015, Tập đoàn bưu chính Nhật Bản (TYO: 6178 ) niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, là một phần của "triple IPO" (Phát hành công khai lần đầu) với việc chào bán cổ phiếu của Ngân hàng bưu điện Nhật Bản (TYO: 7182 ) và Bảo hiểm bưu điện Nhật Bản (TYO: 7181 ).[5] Khoảng 10 % cổ phần của mỗi công ty được chào bán.[5]

Tính đến tháng 9 năm 2017, Japan Post Holdings có 24.000 văn phòng và 400.000 nhân viên.[6] Masatsugu Nagato là chủ tịch và CEO.[7]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty được thành lập vào ngày 23 tháng 1 năm 2006,[8] mặc dù phải đến tháng 10 năm 2007, nó mới tiếp quản các chức năng của Japan Post.

Đã có kế hoạch tư nhân hóa hoàn toàn công ty, nhưng chúng đã bị trì hoãn.[9] Tính đến năm 2013, nó xếp thứ mười ba trong danh sách Fortune Global 500 của các công ty lớn nhất thế giới.[10]

Vào ngày 25 tháng 4 năm 2017, Japan Post Holdings cho biết họ sẽ bị lỗ 40 tỷ Yên (360 triệu đô la) cho năm tài chính đầu tiên là một công ty niêm yết, do các khoản lỗ từ Toll Holdings, công ty đã gây tranh cãi trong năm 2015.[11]

Vào tháng 9 năm 2017, chính phủ Nhật Bản đã tuyên bố bán cổ phiếu trị giá 12 tỷ đô la của Japan Post Holdings Co. Ltd. Đó là lần bán đầu tiên kể từ IPO năm 2015 của công ty bưu chính và hai đơn vị của nó, Japan Post Bank Co. Ltd. và Japan Post Insurance Co. Ltd., Số tiền sau đó được sử dụng để sửa chữa, xây dựng những nơi đã bị phá hủy bởi một trận động đất và sóng thần vào năm 2011.[6]

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm hoạt động thông qua bốn bộ phận chính:[12]

  • Japan Post, liên quan đến chuyển phát thư và điều hành các bưu điện.
  • Ngân hàng Bưu điện Nhật Bản, nơi liên quan đến các chức năng ngân hàng.
  • Bảo hiểm Bưu điện Nhật Bản, nơi cung cấp bảo hiểm nhân thọ.
  • Toll Holdings, nơi cung cấp vận tải và hậu cần
  • Tem bưu chính và lịch sử bưu chính của Nhật Bản

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Global 500 2014”. Fortune. ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ a b “Japan Post Group Annual REPORT 2011” (PDF). Japan Post Holdings. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ The Minister of Finance holds 63.29% of stocks of 43.13% of the section which excludes which the Government of Japan holds.
  4. ^ https://www.japanpost.jp/en/ir/stock/index10.html
  5. ^ a b “Japan Post firms make bumper debut after $12 billion triple IPO”. Reuters. ngày 4 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ a b Uranaka, Taiga. “Japan to sell $12 billion of Japan Post Holdings, growth potential...”. U.S. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ Goh, Melissa (ngày 19 tháng 7 năm 2018). “As Japan grows 'so-so,' one of its largest companies looks for international expansion”. CNBC. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ “Corporate Profile”. Japan Post Holdings. ngày 1 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ “Japan Post Holdings”. Global 500. Fortune. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ “Japan Post Holdings”. Fortune Global 500. 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  11. ^ Lewis, Leo (ngày 25 tháng 4 năm 2017). “Japan Post warns of losses after blow from Toll”. Financial Times. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ “Index of Postal Freedom: Japan”. Consumer Postal Council. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2010.