Tàu ngầm lớp Sava
Giao diện
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu | Split Shipyard |
Bên khai thác | Hải quân Nam Tư |
Lớp trước | Tàu ngầm lớp Heroj |
Thời gian đóng tàu | 1975-1981 |
Thời gian hoạt động | 1980-2004 |
Hoàn thành | 2 |
Bỏ không | 2 |
Nghỉ hưu | 2 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu ngầm |
Trọng tải choán nước | 830 tấn khi nổi, 960 tấn khi lặn |
Chiều dài | 55,7 m |
Sườn ngang | 7,2 m |
Mớn nước | 5,1 m |
Động cơ đẩy | 2 trục chân vịt, 2 động cơ diesel MTU (1600 mã lực), 2 mô tơ điện (1560 mã lực) |
Tốc độ | 10 knot khi nổi, 16 knot khi lặn |
Tầm xa | 9700 hải lý với 8 knot |
Tầm hoạt động | 28 ngày |
Độ sâu thử nghiệm | ~ 305 m |
Thủy thủ đoàn tối đa | 27 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Ra đa: Snoop Group; Hệ thống sóng âm: Krupp Atlas PRS 3, Thomson Sintra |
Tác chiến điện tử và nghi trang | ECM Stop Light |
Vũ khí | 6 ống ngư lôi 533 mm phía trước, 10 ngư lôi hoặc 20 thủy lôi |
Tàu ngầm lớp Sava là loại tàu ngầm điện-diesel cuối cùng do Nam Tư chế tạo trong những năm 1970. Nó là phiên bản cải tiến của tàu ngầm lớp Heroj, lớp tàu ngầm này có tính năng tự động hóa cao hơn giúp giảm số lượng thủy thủ đoàn từ đó giảm kích thước của tàu, nhưng vẫn giữ được các đặc tính chiến thuật và kỹ thuật. Từ năm 1975 đến 1981 xưởng đóng tàu tại Split đã đóng hai chiếc tàu ngầm thuộc lớp này và theo truyền thống chúng được đặt tên theo các con sông tại Nam Tư. Hệ thống điện tử và vũ khí được chuyển giao từ Liên Xô. Sau khi Nam Tư tan rã năm 2003 hai chiếc được chia cho Serbia và Montenegro mỗi nước một chiếc. Chúng vẫn hoạt động trong các hạm đội cho đến năm 2006 sau đó được ra khỏi biên chế.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Conway's All the World's Fighting ships 1047-1995. ISBN 1-55750-132-7