Synodontis caudalis
Synodontis caudalis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Ostariophysi |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Mochokidae |
Chi (genus) | Synodontis |
Loài (species) | S. caudalis |
Danh pháp hai phần | |
Synodontis caudalis Boulenger, 1899 |
Synodontis caudalis[2] là một loài cá da trơn bơi lộn ngược và là loài đặc hữu của Cộng hòa Dân chủ Congo.[3] Nó được nhà động vật học người Bỉ gốc Anh George Albert Boulenger mô tả vào năm 1899 dựa trên những mẫu vật thu thập được ở khu vực mà ngày nay là nước Cộng hòa Dân chủ Congo.[4] Tên của loài caudalis bắt nguồn từ tiếng Latin "cauda", có nghĩa là "đuôi". Hàm ý của nó là hai đỉnh thùy đuôi của nó kéo dài ra như hình bên. Theo Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế, tình trạng bảo tồn của loài cá này là ít bị đe dọa.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Tương tự như nhiều loài trong chi Synodontis, S. caudalis xương đỉnh đầu của chúng kéo dài ra phía sau đến tia vây đầu tiên của vây lưng thì dừng lại.[5] Hai bên đầu chúng mọc ra hai cái xương hẹp, cứng, đỉnh thì nhọn.[6] Nhờ bộ phận này mà các nhà nghiên cứu có thể nhận dạng được loài cá này.
Chúng có 3 cặp râu. Một cặp ở hàm trên thì dài, không phân nhánh, khi mở rộng thì có chiều dài 1 1⁄2 đến1 2⁄3 chiều dài của đầu[6]. Còn hai cặp ở dưới thì có độ dài không bằng nhau. Cặp ngoài cùng thì thì dài hơn cặp trong cùng và có chiều dài khỏang 2⁄3 chiều dài của đầu.[6]
Tia vây đầu tiên của vây lưng và vây ngực thì cứng, nhọn[4]. Nhưng tia vây ở lưng thì ngắn, chỉ dài 2⁄3 chiều dài của đầu và mềm ở phía trước, có răng cưa ở phía sau[6]. Ở vây ngực thì cũng tương tự nhưng có gai ở 2 bên[6]. Vây hậu môn thì có 3 tia vây không phân nhánh và 8 đến 9 tia vây phân nhánh[6]. Hai thùy đuôi thì kết thúc ở hai "đường" kéo dài ra từ hai thùy.[6]
Ở hàm trên thì răng của chúng có hình cái đục, còn ở hàm dưới thì có hình chữ S (hay hình cái móc)[4][5]. Số lượng răng ở hàm dưới thường được dùng để phân biệt các loài, ở Synodontis caudalis thì hàm dưới có từ 70 đến 80 cái răng.[6]
Màu sắc cơ thể chúng thì có màu hơi nâu và không thay đổi.[6]
Chiều dài của chúng khi trưởng thành có thể lên đến 20,4 cm (8,4 in)[3]. Nhìn chung thì cá thể giống cái thì to hơn giống đực dù cùng lứa tuổi với nhau.[7]
Môi trường sống và tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tự nhiên, loài cá này có thể được tìm thấy ở vùng hạ lưu sông Congo và vực Malebo[1]. Ngoài ra, chúng còn ở khu vực sông Fimi và một vài phần ở hệ thống sông Kasai.[1]
Tương tự như nhiều loài cùng chi, chúng là loài ăn tạp như ấu trùng côn trùng, tảo, động vật chân bụng, động vật giáp xác, sò và trứng của những loài cá khác.[8] Mùa sinh sản thì có lẽ diễn ra vào mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 10, rồi chúng bắt cặp và bơi cùng nhau đến hết mùa sinh sản.[9] Tốc độ phát triển của chúng tăng nhanh vào năm đầu tiên rồi giảm dần theo từng năm.[7]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d Moelants, T. (2010). “Synodontis caudalis”. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2010: e.T182204A7830969. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T182204A7830969.en. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Synodontis caudalis Boulenger, 1899”. scotcat.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Synodontis caudalis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c “Synodontis caudalis Boulenger, 1899”. Planet Catfish. 1 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b Cuvier, Georges (1934). The Animal Kingdom Arranged in Conformity with its Organization, Volume 10. Griffith, Edward biên dịch. London: Whittaker and Co. tr. 406.
- ^ a b c d e f g h i Boulenger, George Albert (1909). Catalogue of the fresh-water fishes of Africa in the British museum (Natural history). London: British Museum. tr. 397–398.
- ^ a b H. M. Bishai & Y. B. Abu Gideiri (1965). “Studies on the biology of genus Synodontis at Khartoum”. Hydrobiologia. 26 (1–2): 85–97. doi:10.1007/BF00142257.
- ^ Wright, J.J. & L.M. Page (2006). “Taxonomic Revision of Lake Tanganyikan Synodontis (Siluriformes: Mochokidae)”. Florida Mus. Nat. Hist. Bull. 46 (4): 99–154.
- ^ John P. Friel & Thomas R. Vigliotta (ngày 2 tháng 3 năm 2009). “Mochokidae Jordan 1923: African squeaker and suckermouth catfishes”. Tree of Life Web Project. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Eschmeyer, William N., ed. 1998. Catalog of Fishes. Special Publication of the Center for Biodiversity Research and Information, núm. 1, vol. 1-3. California Academy of Sciences. San Francisco, California, Estados Unidos. 2905. ISBN 0-940228-47-5.
- Fenner, Robert M.: The Conscientious Marine Aquarist. Neptune City, Nueva Jersey, Estados Unidos: T.F.H. Publications, 2001.
- Helfman, G., B. Collette y D. Facey: The diversity of fishes. Blackwell Science, Malden, Massachusetts, Estados Unidos, 1997.
- Moyle, P. y J. Cech.: Fishes: An Introduction to Ichthyology, 4a. edición, Upper Saddle River, Nueva Jersey, Estados Unidos: Prentice-Hall. Año 2000.
- Nelson, J.: Fishes of the World, 3a. edición. Nueva York, Estados Unidos: John Wiley and Sons. Año 1994.
- Wheeler, A.: The World Encyclopedia of Fishes, 2a. edición, Londres: Macdonald. Año 1985.
- AQUATAB.NET