Bước tới nội dung

Symphodus rostratus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Symphodus rostratus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Symphodus
Loài (species)S. rostratus
Danh pháp hai phần
Symphodus rostratus
(Bloch, 1791)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Lutjanus rostratus Bloch, 1791
    • Labrus scina Forsskål, 1775
    • Lutjanus virescens Bloch, 1791
    • Symphodus fulvescens Rafinesque, 1810
    • Lutjanus rubescens Risso, 1810
    • Lutjanus lamarckii Risso, 1810
    • Coricus brama Nordmann, 1840

Symphodus rostratus, tên thông thường trong tiếng PhápPitre hoặc Sublaire, hoặc Grivieta trong tiếng Tây Ban Nha, là một loài cá biển thuộc chi Symphodus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh rostratus trong tiếng Latinh có nghĩa là "mõm", hàm ý đề cập đến phần mõm dài và nhọn của loài này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. rostratus có phạm vi phân bố ở Đông Bắc Đại Tây Dương. Loài này được tìm thấy trên khắp các vùng bờ biển Địa Trung Hải, mở rộng phạm vi về phía đông đến bờ tây của Biển Đen[1][3].

S. rostratus sống gần các mỏm đá phủ đầy tảo và trong các thảm cỏ biển (của chi Posidonia) ở khu vực cận duyên hải, độ sâu đến 30 m[1].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở S. rostratus là 14 cm; tuổi thọ tối đa được ghi nhận ở loài này là 4 năm tuổi[3]. Tuy nhiên, chiều dài thường được quan sát ở S. rostratus là 8 đến 10 cm[4]. Cá đực có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn cá cái[3].

Loài này có nhiều biến thể màu sắc được quan sát, là xanh lục, nâu, tía xám, nâu đỏ và có các vệt đốm. Thường có sọc màu trắng nhạt dọc từ môi trên kéo dài theo dọc theo lưng. Mõm dài và nhọn hơn các loài Symphodus khác[4].

Số gai ở vây lưng: 14–16; Số tia vây ở vây lưng: 9–12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[4].

Sinh thái và hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. rostratus là các loài động vật thân mềm, động vật giáp xácđộng vật da gai. Chúng sống theo đàn[1].

Thời kỳ sinh sản của S. rostratus diễn ra vào mùa xuânmùa hè. Lúc này, cá đực trưởng thành sẽ dựng tổ từ tảo để những con cá cái đến đẻ trứng. Trứng được chăm sóc và bảo vệ bởi cá đực[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e D. Pollard (2014). Symphodus rostratus. Sách đỏ IUCN. 2014: e.T187573A49025124. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T187573A49025124.en. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Symphodus rostratus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
  4. ^ a b c J. C. Hureau (biên tập). Symphodus rostratus. Marine Species Identification Portal. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.