Bước tới nội dung

Surnadal

62°56′51″B 8°46′12″Đ / 62,9475°B 8,77°Đ / 62.94750; 8.77000
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kommune Surnadal
—  Khu tự quản  —

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí Surnadal tại Møre og Romsdal
Vị trí Surnadal tại Møre og Romsdal
Vị trí của Surnadal
Map
Kommune Surnadal trên bản đồ Thế giới
Kommune Surnadal
Kommune Surnadal
Tọa độ: 62°56′51″B 8°46′12″Đ / 62,9475°B 8,77°Đ / 62.94750; 8.77000
Quốc giaNa Uy
HạtMøre og Romsdal
QuậnNordmøre
Trung tâm hành chínhSkei
Chính quyền
 • Thị trưởng(2007)Mons Otnes (Ap)
Diện tích
 • Tổng cộng1,365 km2 (527 mi2)
 • Đất liền1,314 km2 (507 mi2)
Thứ hạng diện tích64 tại Na Uy
Dân số (2004)
 • Tổng cộng6,209
 • Thứ hạng161 tại Na Uy
 • Mật độ5/km2 (10/mi2)
 • Thay đổi (10 năm)−4,7 %
Múi giờUTC+1
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã ISO 3166NO-1566
Ngôn ngữ chính thứcNynorsk
Websitewww.surnadal.kommune.no
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy

Surnadal là một đô thịhạt Møre og Romsdal, Na Uy.

Surnadal được lập làm đô thị ngày 1 tháng 1 năm 1838 (xem formannskapsdistrikt). Rindal đã được tách khỏi Surnadal năm 1858. StangvikÅsskard (được tách khỏi Stangvik ngày 1 tháng 5 năm 1895) đã được sáp nhập với Surnadal ngày 1 tháng 1 năm 1965.

Dạng tiếng Na Uy Cổ của đô thị này là Surnardalr. Tiếp đầu ngữ là sở hữu cách của tên sông Surna, còn đuôi là dalr m 'thung lũng'.

Cho đến năm 1918, tên này được viết Surendalen.

Đô thị này gồm Thung lũng chính Surnadal và nhiều Thung lũng và làng khác như: Bæverfjord, Bæverdalen, Bøfjorden, Østbødalen, Todalen, Stangvik và Øvre Surnadal. Đô thị này được dãy núi TrollheimenSunndal bao quanh về phía nam, Rindal về phía đông, Halsa về phía bắc và các fjord về phía tây.

Đỉnh núi cao nhất là Snota, 1.668 m. Sông Surna (Na Uy) chảy qua Thung lũng từ phía đông qua tây. Đô thị này là quê hương của Hans HyldbakkRune Gjeldnes.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]