Bước tới nội dung

Supermodel Me (mùa 5)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Supermodel Me (Mùa 5))
Supermodel Me
Mùa 5
Giám khảo
  • Lisa Selesner
  • Ase Wang
  • Dominic Lau
Số thí sinh12
Người chiến thắngAlexandria Brouhard
Quốc gia gốcChâu Á
Số tập12
Phát sóng
Kênh phát sóngDiva Universal
Thời gian
phát sóng
24 tháng 11 năm 2014 (2014-11-24) –
9 tháng 2 năm 2015 (2015-02-09)
Mùa phim
← Trước
Mùa 4
Sau →
Mùa 6
Danh sách các tập phim

Mùa thứ 5 của Supermodel Me hay (Supermodel Me: Sirens) được phát sóng từ tháng 11 năm 2014 tới tháng 2 năm 2015, với địa điểm quay được chuyển từ Hong Kong sang Malaysia.[1] Lisa Selesner, Ase Wang và Dominic Lau quay lại làm giám khảo cho mùa này còn Kim Robinson sẽ không quay lại làm giám khảo nữa.

Người chiến thắng của mùa giải này là Alexandria Brouhard, 26 tuổi đến từ Hàn Quốc.[2][3][4] Cô giành được: một hợp đồng người mẫu với Premier Model ManagementLuân Đôn và giải thưởng tiền mặt trị giá S$35.000.

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Đến từ Thí sinh Tuổi Chiều cao Bị loại ở Hạng
 Hàn Quốc Nadia Christian 25 1,75 m (5 ft 9 in) Tập 1 12
 Indonesia Francine Zauner 21 1,72 m (5 ft 7+12 in) Tập 2 11
 Philippines Irish Ong 20 1,78 m (5 ft 10 in) Tập 3 10
 Malaysia Kea Lee 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) Tập 4 9
 Thái Lan Nicole Söderström 24 1,75 m (5 ft 9 in) Tập 5 8
 Philippines Jasmine Ng 21 1,70 m (5 ft 7 in) Tập 6 7
 Singapore Sharin Keong 22 1,72 m (5 ft 7+12 in) Tập 7 6
 Singapore Shi Lim 25 1,77 m (5 ft 9+12 in) Tập 9 5
 Thái Lan Victoria Blom 20 1,78 m (5 ft 10 in) Tập 10 4
 Nhật Bản Rafaella Leonardo 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Tập 12 3
 Nhật Bản Gabriela Leonardo 21 1,75 m (5 ft 9 in) 2
 Hàn Quốc Alexandria Brouhard 26 1,72 m (5 ft 7+12 in) 1

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12
1 Alexandria Rafaella Victoria Jasmine Gabriela Gabriela Alexandria Shi Gabriela Rafaella Alexandria
2 Gabriela Alexandria Gabriela Nicole Victoria Alexandria Gabriela Rafaella Alexandria Alexandria Gabriela
3 Sharin Sharin Rafaella Shi Alexandria Rafaella Rafaella Alexandria Rafaella Gabriela Rafaella
4 Rafaella Victoria Alexandria Alexandria Shi Sharin Victoria Gabriela Victoria Victoria
5 Victoria Irish Shi Gabriela Rafaella Victoria Shi Victoria Shi
6 Shi Gabriela Jasmine Victoria Jasmine Shi Sharin
7 Jasmine Shi Nicole Rafaella Sharin Jasmine
8 Irish Kea Kea Sharin Nicole
9 Kea Nicole Sharin Kea
10 Francine Jasmine Irish
11 Nicole Francine
12 Nadia
     Thí sinh bị loại.
     Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu.
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi.
  • Ở tập 8, Victoria là người tiếp theo bị loại, nhưng sau đó thì Lisa thông báo rằng là tuần này sẽ không có ai bị loại.
  • Tập 11 là tập ghi lại khoảnh khắc của cuộc thi.

Buổi chụp hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Quyến rũ trong đồ lót
  • Tập 2: Tạo dáng tự nhiên
  • Tập 3: Đồ bó da trên đất với trăn và túi xách
  • Tập 4: Đánh nhau với người mẫu nam
  • Tập 5: Tỏa sáng trong tiệc nhảy Krumping
  • Tập 6: Manơcanh
  • Tập 7: Người đàn bà táo bạo và can đảm
  • Tập 8: Chuyện tình Trung Hoa cổ điển cho đồng hồ Journey Through Time
  • Tập 9: Thời trang đắm tàu ở Pangkor Laut
  • Tập 10: Video: Ảnh thẻ người mẫu
  • Tập 12: Quyến rũ trong lửa

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “SupermodelMe Season 5: Sirens Return”. Azio TV (archived by Refinery Media Singapore). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “Alexandria The Great”. 8 Days archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Alexandria Brouhard fashion shoot”. FHM Malaysia archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “Alexandria - SupermodelMe season 5”. FHM Malaysia archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.