Sund, Na Uy
Kommune Sund | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Vị trí Sund tại Hordaland | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Hordaland |
Quận | Midhordland |
Trung tâm hành chính | Skogsvåg |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2013) | Kari-Anne Landro (H) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 99,54 km2 (3,843 mi2) |
• Đất liền | 94,68 km2 (3,656 mi2) |
• Mặt nước | 4,86 km2 (188 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 384 tại Na Uy |
Dân số (2014) | |
• Tổng cộng | 6,635 |
• Thứ hạng | Thứ 156 tại Na Uy |
• Mật độ | 70,1/km2 (1,820/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | 22,1 % |
Tên cư dân | Sundsokning[1] |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-1245 |
Ngôn ngữ chính thức | Nynorsk |
Trang web | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Sund, Norway là một đô thị ở hạt Hordaland, Na Uy.
Đô thị này nằm trong khu vực truyền thống của Midhordland. Trung tâm hành chính của đô thị là làng Skogsvåg. Các làng lớn khác ở Sund bao gồm Klokkarvik, Tælavåg, Kausland, và Hammarsland.
Sund bao gồm phía nam của hòn đảo Store Sotra, phía tây thành phố Bergen. Nó cũng bao gồm nhiều hòn đảo nhỏ hơn, bao quanh. Lịch sử của đô thị bắt đầu từ năm 1838, khi Sund được thành lập với tư cách là một trung tâm phân phối formannskapsdistrikt, tiền thân của các đô thị hiện đại. Sund là một đô thị lớn ở nông thôn, không có các khu định cư lớn, lớn nhất là Hammarsland với khoảng 900 cư dân (vào năm 2013). Do sự gần gũi với thành phố Bergen, một tỷ lệ lớn dân số di chuyển đến thành phố để làm việc.
The parish of Sund was established as a formannskapsdistrikt (municipality) on ngày 1 tháng 1 năm 1838. On ngày 1 tháng 1 năm 1886, the southern island district of Sund (population: 2,396) was separated to form the new municipality of Austevoll. The municipal borders have not changed since that time.[2]
Giáo xứ Sund được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1838. Ngày 1 tháng 1 năm 1886, quận Sund phía Nam (dân số: 2,396) được tách thành thành đô thị mới Austevoll. Biên giới của thành phố không thay đổi kể từ thời điểm đó.[3]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Đô thị được đặt theo tên của ngôi làng Sund trước đây, nơi mà nhà thờ Sund đầu tiên được xây dựng. Tên gọi trùng với từ "sund" của Na Uy, dịch ra tiếng Anh là "eo biển"[4].
Huy hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ áo khoác của thành phố hiện nay được cấp vào ngày 23 tháng 3 năm 1988. Chúng cho thấy một ngọn hải đăng màu xanh trên nền trắng hoặc bạc.[5][6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Personnemningar til stadnamn i Noreg” (bằng tiếng Na Uy). Språkrådet.
- ^ Jukvam, Dag (1999). “Historisk oversikt over endringer i kommune- og fylkesinndelingen” (PDF) (bằng tiếng Na Uy). Statistisk sentralbyrå.
- ^ Jukvam, Dag (1999). “Historisk oversikt over endringer i kommune- og fylkesinndelingen” (PDF) (bằng tiếng Na Uy). Statistisk sentralbyrå.
- ^ Rygh, Oluf (1910). Norske gaardnavne: Søndre Bergenhus amt (bằng tiếng Na Uy) (ấn bản thứ 11). Kristiania, Norge: W. C. Fabritius & sønners bogtrikkeri. tr. 257.
- ^ “Civic heraldry of Norway - Norske Kommunevåpen”. Heraldry of the World. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Kommunevåpen for Sund kommune” (bằng tiếng Na Uy). Sund kommune. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.