Bước tới nội dung

Speed (nhóm nhạc Hàn Quốc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Speed
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop, dance-pop
Năm hoạt động2012 (2012)–2016
Hãng đĩaCore Contents Media (2010–2016)
GM Contents Media (2012)
Hợp tác vớiCoed School, F-ve Dolls, T-ara
Cựu thành viênJungwoo
Yoohwan
Taeha
Jongkook
Sejoon
Ki-O
Sungmin
Kwanghaeng
Kangho
Noori
Taewoon
WebsiteOfficial website

Speed (Tiếng Triều Tiên: 스피드) là một nhóm nhạc thần tượng của Hàn Quốc được thành lập bởi Core Contents Media. Gồm các thành viên nam: Jungwoo (còn được gọi là 'Yoosung'), Taewoon, Sungmin, và thành viên mới bổ sung: Jongkook trong n 2011, Sejoon, Yoohwan, và Taeha vào năm 2012. Năm 2014 Taewoon chính thức ra khỏi nhóm đi theo con đường rap solo và thêm vào thành viên Ki-O.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2010-2011: Co-Ed School và các nhóm nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Co-Ed School ra mắt vào tháng 10 năm 2010 với đĩa đơn "Too Late". Mini album của họ Something That Is Cheerful and Fresh được phát hành vào ngày 28 tháng 10 năm 2010. Core Contents Media thông báo nhóm sẽ được chia thành hai nhóm nhỏ trong năm 2011. Các thành viên nữ: Soomi, Chanmi, Hyoyoung, Hyewon và thành viên mới Eunkyo sẽ lập thành nhóm F-ve Dolls. Sau khi nhóm ra mắt, họ đã trở lại vào cuối năm, và tạm hoãn sự ra mắt nhóm nhạc nam. Ngày 04 tháng 11 năm 2011: thành viên Kangho đã rời khỏi nhóm để tập trung vào sự nghiệp diễn xuất.[1] Anh được thay thế bằng Shin Jong Kook và ra mắt đầu năm 2012.

2012: Ra mắt với "Lovey-Dovey Plus" và sự thay đổi

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối tháng 1, tên nhóm nhỏ là Speed được công bố, họ phát hành đĩa đơn "Lovey Dovey Plus" phỏng theo hit Lovey-Dovey của T-ara. Thành viên cũ của T-ara là Ryu Hwayoung và chị em của cô là Ryu Hyoyoung (nhóm F-ve Dolls) có xuất hiện trong các video nhạc.[2] Speed phát hành đĩa đơn với hai tuần quảng bá trên các chương trình âm nhạc.

Vào tháng 2, trưởng nhóm F-ve Dolls là Soomi rời khỏi nhóm, cô được thay thế bằng Nayeon, sau đó CCM bổ sung thành viên Park Sejoon vào nhóm Speed. Core Contents Media chuyển Coed School cho công ty con GM Contents Media. Vào tháng 9, Kwanghaeng và Noori rời nhóm, và sau đó được thay thế bằng Yoohwan và Taeha trong tháng 10. Nhóm sau đó đã được chuyển lại về Core Contents Media (nay là MBK)

2013: Superior Speed repackage và thêm thành viên mới

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm chính thức ra mắt vào cuối tháng 12 năm 2012 và phát hành đĩa đơn "It's Over". Vào 6 tháng 1, hai video nhạc của bài hát "Sad Promise" được phát hành có sự tham gia của Kang Minkyung (Davichi) trong đĩa đơn kỹ thuật số: "Speed of Light". Một phiên bản vũ đạo[3] và phiên bản drama có sự tham gia của Park Bo-young, A Pink's Naeun, Ji Chang-wook, và Ha Seok-jin.[4] Vào 14 tháng 1 năm 2013, họ phát hành album đầu tay "Superior SPEED" cùng với hai video nhạc của ca khúc chủ đề "It’s Over"[5]: 1 phiên bản dance và 1 phiên bản drama phần 2 của "Sad Promise". Bài hát được sản xuất bởi Shinsadong Tiger và Park Bo-young (cũng là người đóng vai chính trong phiên bản drama của video nhạc).[6] Speed trở lại sau chương trình quảng bá album đầu tay của mình với một album làm lại: Blow Speed. Ngày 20 tháng 2 năm 2013, album làm lại đã được phát hành, cùng với các video nhạc của ca khúc chủ đề: 통증 (Pain).[7]

Nhóm độc lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty quản lý ban nhạc thông báo nhóm nhạc Co-Ed School sẽ tách thành 2 nhóm hoàn toàn độc lập là SPEED và F-ve Dolls.

Nhóm chính thức tan rã vào 2016, tất cả các thành viên đều rời khỏi MBK Entertainment trừ Ki-O (chuẩn bị debut với IM66).

Các thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên cũ

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ danh Tên thật Ngày sinh
Latinh Hangul Latinh Hangul
Kwanghaeng 광행 Lee Kwanghaeng 이광행 20 tháng 1, 1990 (34 tuổi)
Jungwoo/ Yoosung 정우 Kim Jeong-woo 김정우 9 tháng 5, 1990 (34 tuổi)
Taewoon 태운 Woo Ji-seok 우지석 11 tháng 5, 1990 (34 tuổi)
Yuhwan 유환 Kim Yoo-hwan 김유환 29 tháng 7, 1991 (33 tuổi)
Kangho 강호 Park Yong-soo 박용수 14 tháng 12, 1991 (32 tuổi)
Taeha 태하 Oh Sung-jong 오성종 4 tháng 3, 1992 (32 tuổi)
Noori 누리 Kang In-oh 박용수 3 tháng 3, 1993 (31 tuổi)
Jongkook 종국 Shin Jong-kook 신종국 8 tháng 9, 1993 (31 tuổi)
Sejoon 세준 Park Se-joon 박세준 10 tháng 12, 1993 (30 tuổi)
Ki-O 기오 Oh Seung-ri 오승리 14 tháng 5, 1994 (30 tuổi)
Sungmin 성민 Choi Seong-min 최성민 7 tháng 12, 1995 (28 tuổi)

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Album phòng thu
Album làm lại
EP's
  • 2013: TBA
Đĩa đơn kỹ thuật số
Đĩa đơn quảng bá

Danh sách video

[sửa | sửa mã nguồn]

Các video nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Độ dài Chú thích
2012 Lovey Dovey Plus Ver.1 4:10 Cùng T-ara Ryu Hwa Young5dolls's Ryu Hyoyoung.
Lovey Dovey Plus Ver.2 4:16 Cùng T-ara Ryu Hwa Young5dolls's Ryu Hyoyoung.
2013 슬픈약속 "That's My Fault" (Bản Drama) 13:17 Bản Drama, cùng Park Bo-young, A Pink's Naeun, Ji Chang-wook, và Ha Seok-jin.
슬픈약속 "That's My Fault" (Bản Dance) 4:18 Cùng Davichi's Kang Minkyung
It's Over (Bản Drama) 14:30 Bản Drama, cùng Park Bo-young, A Pink's Naeun, Ji Chang-wook, và Ha Seok-jin.
It's Over (Bản Dance) 3:36 Cùng diễn viên Park Bo-young.
Never Say Goodbye 1:30
통증 (Pain) 3:31
2014 Why I'm Not? 3:53
Don't Tease Me (MV) 3:58
Don't Tease Me (Dance) 3:18
Zombie Party (MV) 4:11
Zombie Party (Dance) 3:22
Look At Me Now 3:51

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Hạng mục Kết quả
2013 Cyworld Digital Music Awards Tân binh của tháng (tháng 1) ("It's Over" (feat. Park Bo-young)) Đoạt giải[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Hàn)'남녀 공학' 합류 신종국, 내년 3 월 팀내 男 유닛 출격 StarNews.
  2. ^ (tiếng Hàn)남녀공학, 티아라 '러비 더비' 리메이크 '눈길'' Naver. ngày 31 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ “SPEED releases "Sad Promise" dance version MV with Davichi's Kang Min Kyung”. Allkpop.com. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ “SPEED releases drama version MV for "Sad Promise". Allkpop.com. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ “[Updated] SPEED releases drama and dance version MVs for "It's Over" + 'Superior SPEED' album”. Allkpop. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ SPEED release music video for Pain, The Love of Heart Allkpop. ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  8. ^ (tiếng Anh)“Cyworld Digital Music Awards - Rookie Of The Month (January)”. cyworld.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]