Simon Hunt (cầu thủ bóng đá)
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 17 tháng 11, 1962 | ||
Nơi sinh | Chester, Anh | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1979-1981 | Wrexham | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1981-1984 | Wrexham | 108 | (18) |
1984-1986 | IF Elfsborg | ||
1987-1989 | IK Brage | ||
1990-1991 | GAIS | 30 | (1) |
1991-1993 | IK Brage | ||
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
1998-1999 | IK Brage | ||
2000 | Kalmar FF | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Simon Hunt (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1962) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh từng thi đấu ở Anh Quốc và Thụy Điển. Gần đây ông là giám đốc tuyển trạch quốc tế tại Ipswich Town, và trước đó là giám đốc thể thao tại West Bromwich Albion.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Bắt đầu sự nghiệp ở Wrexham, Hunt có hơn 100 trận cho câu lạc bộ Wales.[1] Hunt sau đó thi đấu ở Thụy Điển cho các đội bóng IF Elfsborg, IK Brage và GAIS.[2]
Sự nghiệp huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi giải nghệ, Hunt dẫn dắt đội bóng Thụy Điển IK Brage[3] và Kalmar FF, và đã tuyển trạch cho các đội bóng Anh Ipswich Town và Derby County. Sau đó ông nằm trong sự thành công của George Burley tại đội bóng Scotland Hearts, với vị trí trợ lý huấn luyện viên và giám đốc tuyển trạch.[4] Sau đó ông theo Burley đến Southampton với cùng vai trò, nhưng câu lạc bộ và Hunt đã không còn hợp tác với nhau ở mùa giải sau đó khi Hunt trở thành giám đốc thể thao của West Bromwich Albion.[5] Hunt trở lại tuyển trạch quốc tế tại Ipswich Town vào tháng 6 năm 2008.[6][7]
Ngày 9 tháng 6 năm 2009 có thông báo rằng Hunt sẽ rời Ipswich Town. Sự ra đi của ông là một phần của biện pháp cắt giảm chi phí sau khung cảnh của câu lạc bộ Suffolk, sau sự tiếp quản của tỷ phú Marcus Evans.[8]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Profile”. Post War English & Scottish Football League A - Z Player's Transfer Database. Truy cập 13 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Simon Hunt” (bằng tiếng Thụy Điển). GAIS. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập 1 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Tränare genom tiderna” (bằng tiếng Thụy Điển). IK Brage. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 1 năm 2009. Truy cập 1 tháng 4 năm 2009.
- ^ Neil White (25 tháng 9 năm 2005). “Glory Hunt”. The Sunday Times. Truy cập 23 tháng 2 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ Peter Lansley (13 tháng 10 năm 2008). “West Bromwich Albion hail Roman Bednar as the 'new Ronaldo'”. The Times. Truy cập 26 tháng 6 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Ipswich sign defender Balkestein”. BBC. 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập 23 tháng 2 năm 2009.
- ^ “International Scout Appointed”. Ipswich Town. 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập 23 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Simon Hunt Leaves Town”. ITFC. 9 tháng 6 năm 2009. Truy cập 9 tháng 6 năm 2009.
- Sinh năm 1962
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá Wrexham A.F.C.
- Huấn luyện viên bóng đá Anh
- Huấn luyện viên bóng đá IK Brage
- Huấn luyện viên bóng đá Kalmar FF
- Huấn luyện viên bóng đá nước ngoài ở Thụy Điển
- Cầu thủ bóng đá IF Elfsborg
- Cầu thủ bóng đá GAIS
- Cầu thủ bóng đá IK Brage
- Cầu thủ bóng đá Allsvenskan
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thụy Điển
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá nam Anh
- Tiền vệ bóng đá nam