Shirayuki hime Satsujin Jiken
Vụ án nàng Bạch Tuyết
| |
---|---|
Tập tin:The Snow White Murder Case poster.jpeg | |
Đạo diễn | Yoshihiro Nakamura |
Tác giả | Tamio Hayashi |
Dựa trên | Shirayuki hime Satsujin Jiken của Kanae Minato |
Diễn viên | Mao Inoue Gō Ayano Nanao Nobuaki Kaneko Erena Ono Mitsuki Tanimura Shōta Sometani Yoko Akino |
Quay phim | Gen Kobayashi |
Âm nhạc | Goro Yasukawa |
Phát hành | Shochiku Co., Ltd. |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 126 phút |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | ja |
Doanh thu | 1 tỷ Yên yên Nhật (8,6 triệu Đô đô la Mỹ) |
Vụ án nàng Bạch Tuyết hay Vụ án mạng nàng Bạch Tuyết (tiếng Nhật: kanji 白ゆき姫殺人事件; Romaji: Shirayuki hime Satsujin Jiken, tiếng Anh: The Snow White Murder Case) là một bộ phim điện ảnh Nhật Bản theo thể loại trinh thám, bí ẩn, hồi họp, được nam đạo diễn Yoshihiro Nakamura sản xuất vào tháng 3 năm 2014.[1][2] Bộ phim được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Nhật Bản Kanae Minato.[3]
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Yuji Akahoshi nhận được một cuộc gọi từ cô bạn cấp 3 tên là Risako Kano. Cô nói có một đồng nghiệp của mình ở công ty mỹ phẩm Bạch Tuyết vừa bị đâm chết rồi đem thiêu. Người đó tên là Noriko Miki, 24 tuổi. Sau đó, Yuji Akahoshi lần lượt hỏi thăm và thu thập thông tin từ các đồng nghiệp, cùng những người có liên quan tới nạn nhân, trong đó có Noriko Miki. Tất cả đó sẽ được đưa vào chương trình truyền hình của anh ta.
Yuji Akahoshi sớm phát hiện ra một đồng nghiệp khác tên là Miki Shirono (Mao Inoue) biến mất vào đêm xảy ra vụ án mạng. Cô ta bị bắt gặp khi đang chạy hối hả đến ga ngay sau cái chết của Noriko Miki. Yuji đã nỗ lực để khám phá ra sự thật của Miki Shirono.[4]
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Mao Inoue trong vai Miki Shirono
- Gō Ayano trong vai Yuji Akahoshi
- Nanao trong vai Noriko Miki
- Nobuaki Kaneko trong vai Satoshi Shinoyama
- Erena Ono trong vai Eimi Mitsushima
- Mitsuki Tanimura trong vai Minori Maetani (bạn học chung đại học với Noriko Miki)
- Shihori Kanjiya trong vai Yuko Tanimura (bạn lúc nhỏ của Noriko Miki)
- Shunsuke Daito trong vai Shingo Eto (bạn cũ học chung trường cấp 2 của Noriko Miki)
- Misako Renbutsu trong vai Risako Kano (bạn cấp 3 của Yuji Akahoshi)
- Shōta Sometani trong vai Hasegawa
- Dankan trong vai Kozaburo Shirono (cha của Noriko Miki)
- Yoko Akino trong vai atsuki Shirono (mẹ của Noriko Miki)
- Mao Miyaji trong vai Mayama
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Ca khúc "All Alone in the World" được trình bày bởi Serizawa Brothers (Tsukemen). Tác giả: Goro Yasukawa.
Doanh thu
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim đã đạt được tổng doanh thu ở thị trường Nhật Bản là 1 tỷ Yên yên Nhật (tương đương 8,646,060 Đô la Mỹ).[5][6]
Nhà bình luận phim Patryk Czekaj đã phát biểu trên chương trình truyền hình Twitch Film. Anh đánh giá "đây là một trong những bộ phim điện ảnh ly kỳ gây tranh cãi nhất của Nhật Bản trong vài năm trở lại đây được công chiếu ở nước ngoài".[7]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Organization | Award | Recipient | Result |
---|---|---|---|---|
2015 | 38th Giải Hàn lâm Nhật Bản | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mao Inoue | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 白ゆき姫殺人事件 (2014). allcinema.net (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2014.
- ^ Patryk Czekaj (ngày 24 tháng 4 năm 2014). “Udine 2014: Twitch's Top Ten Most Anticipated Films”. Twitch Film. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ “The Snow White Murder Case”.
- ^ “Film review: The Snow White Murder Case shows many sides of a murder mystery”.
- ^ “2014年 (平成26年) 全国映画概況” (PDF). eiren.org (bằng tiếng Nhật). Motion Picture Producers Association of Japan, Inc. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Japan Box Office April 26–27, 2014”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2014.
- ^ Patryk Czekaj (tháng 5 năm 2014). “Udine 2014 Review: THE SNOW WHITE MURDER CASE Gives A Stunning New Angle To Familiar Thriller Formula”. Twitch Film. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
Liên kết mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Nhật)
- Shirayuki hime Satsujin Jiken trên Internet Movie Database