Semnopithecus hector
Giao diện
Semnopithecus hector | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Primates |
Họ (familia) | Cercopithecidae |
Chi (genus) | Semnopithecus |
Loài (species) | S. hector |
Danh pháp hai phần | |
Semnopithecus hector (Pocock, 1928)[2] | |
Semnopithecus hector là một loài động vật có vú trong họ Cercopithecidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Pocock mô tả năm 1928.[2] Loài này được liệt kê là loài sắp bị đe dọa, vì có lẽ không có nhiều hơn 10.000 cá thể trưởng thành và nó đang trải qua một sự suy giảm liên tục.
Đây là một trong một số loài Semnopithecus được đặt tên theo các nhân vật từ Iliad, cùng với Semnopithecus ajax và Semnopithecus pram.
Phân bố và sinh cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Là loài bản địa miền bắc Ấn Độ, Bhutan và Nepal, và sinh sống ở chân đồi Himalaya từ vườn quốc gia Rajaji đến phía tây nam Bhutan. Loài này cũng sống trong khu rừng rụng lá ẩm ướt của đồi Siwalik đến rừng sồi, có độ cao từ 150 đến 1.600 m.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Molur, S., Chhangani, A. (2008). “Semnopithecus hector”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.4. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Semnopithecus hector”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Semnopithecus hector tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Semnopithecus hector tại Wikimedia Commons