Semicossyphus
Semicossyphus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Semicossyphus Günther, 1861 |
Loài điển hình | |
Cossyphus reticulatus Valenciennes, 1839[1] | |
Các loài | |
3 loài, xem trong bài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Semicossyphus là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố tập trung ở Thái Bình Dương.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tiền tố semi trong từ định danh của chi theo tiếng Latinh có nghĩa là "một nửa", ở đây hàm ý đề cập đến sự tương đồng của chi này với chi Cossyphus, một chi cũ trong họ Cá bàng chài mà loài điển hình S. reticulatus được xếp vào trước đó[2].
Bản thân tên chi Cossyphus Valenciennes, 1838 cũng không hợp lệ vì tên này đã được đặt cho một chi bọ cánh cứng bởi Olivier, 1791[2].
Mô tả chung
[sửa | sửa mã nguồn]Những loài Semicossyphus đều có đặc điểm là có cằm to, và một bướu lớn nhô lên ở đầu đối với cá đực trưởng thành. Đây là một trong những chi cá bàng chài có kích thước lớn. Chiều dài cơ thể của các loài Semicossyphus được ghi nhận trong khoảng từ 70 đến 100 cm.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Có 3 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm[3]:
- Semicossyphus darwini (Jenyns, 1842)
- Semicossyphus pulcher (Ayres, 1854)
- Semicossyphus reticulatus (Valenciennes, 1839)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Semicossyphus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
- ^ Froese Rainer; Daniel Pauly (2021). “Fish Identification: Semicossyphus”. FishBase. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.