Bước tới nội dung

Salvelinus alpinus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá hồi Bắc Cực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Salmoniformes
Họ (familia)Salmonidae
Chi (genus)Salvelinus
Loài (species)S. alpinus
Danh pháp hai phần
Salvelinus alpinus
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa[2]
previous scientific names
  • Salmo alpinus Linnaeus, 1758 Salmo carbonarius Strøm, 1784 Salmo levis Mohr, 1786
    Salmo palja Walbaum, 1792
    Salmo trutta laevis Walbaum, 1792 Salmo laevis Walbaum, 1792 Salmo punctatus Cuvier, 1829 Salmo nivalis Faber, 1829 Salmo ventricosus Nilsson, 1832 Salmo rutilus Nilsson, 1832 Salmo ascanii Valenciennes, 1848 Salmo oquassa Girard, 1854 Salmo salvelinostagnalis Smitt, 1886 Salmo alpinostagnalis Smitt, 1886 Salmo hybridus Smitt, 1886 Salvelinus aureolus Bean, 1887 Salvelinus lepechini melanostomus Berg, 1932 Salvelinus lepechini profundicola Berg, 1932

Cá hồi Bắc Cực hay cá hồi chấm Bắc Cực (Danh pháp khoa học: Salvelinus alpinus) là một loài cá nước lạnh trong họ cá hồi Salmonidae, có nguồn gốc từ các hồ nước núi cao và vùng biển Bắc CựcBắc Cực. Chúng là loài cá ăn được và là nguồn thực phẩm quan trọng.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng sinh sản trong vùng nước ngọt và quần thể có thể là sông hồ, sông suối hoặc đất cát, nơi chúng trở về từ đại dương đến sông nước sinh sản để đẻ. Không có loài cá nước ngọt nào được tìm thấy ở phía bắc, đây là loài cá duy nhất ở Hồ Hazen trên Đảo Ellesmere thuộc Bắc Cực thuộc Canada. Đây là một trong những loài cá hiếm nhất ở Anh, chủ yếu ở các hồ nước sâu, có nhiệt độ lạnh, băng, và có nguy cơ bị axit hóa. Ở những nơi khác trong phạm vi của nó, chẳng hạn như các nước Bắc Âu, nó phổ biến hơn nhiều và được đánh bắt rộng rãi.

Cá hồi Bắc Cực có liên quan chặt chẽ đến cả cá hồicá hồi hồ, và có nhiều đặc điểm của cả hai giống loài này. Cá này có nhiều màu khác nhau, phụ thuộc vào thời gian của năm và điều kiện môi trường của hồ nơi nó sinh sống. Cá có thể cân nặng từ 20 lb (9,1 kg) trở lên với cá cỡ lớn đã được các lồng ở bắc Canada, nơi nó được biết đến là iqaluk hoặc tariungmiutaq ở trong ngôn ngữ Inuktitut. Nói chung, cá có kích cỡ thị trường ở mức từ 2 đến 5 lb (0,91 và 2,27 kg). Màu thịt có thể dao động từ đỏ tươi đến hồng nhạt.

Giá trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Những con cá hồi Bắc Cực thương phẩm thường nặng từ 2 đến 10 lb (1 và 4,5 kg). Thịt chúng mịn mỡ và vừa. Màu sắc là giữa màu hồng nhạt và đỏ đậm, và hương vị giống như một cái gì đó giữa cá hồi và cá hồi chấm. Về dự định, chúng có thể là một loài thay thế cho cá hồi vân và có thể cung cấp cho các nhà sản xuất với một lựa chọn khác nhau trên thị trường. Những nỗ lực nghiên cứu ban đầu tập trung vào việc xác định các nhu cầu về văn hoá và đặc điểm hoạt động của loài. Các nguồn giống thương phẩm đã được phát triển chủ yếu từ các nguồn này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ J. Freyhof; M. Kottelat (2008). “Salvelinus alpinus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Synonyms of Salvelinus alpinus (Linnaeus, 1758)”. Fishbase. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]