Bước tới nội dung

Sakura Ando

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Sakura Ando (tiếng nhật: 安藤 サクラ, Andō Sakura, sinh ngày 18 tháng 2 năm 1986) là một nữ diễn viên người Nhật Bản.[1]

Sakura Ando
Sinh18 tháng 2, 1986 (38 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2005–nay
Phối ngẫu
Con cái1
Cha mẹEiji Okuda
Kazu Ando

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008 với vai diễn Koike trong bộ phim điện ảnh Love Exposure (2008) đã giúp Ando Sakura gây được chú ý. Bộ phim giúp cô giành được giải thưởng Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Yokohama lần thứ 31. Sau Love Exposure, Sakura Ando dần dần khẳng định vị thế của mình qua các phim điện ảnh khác như Our Homeland (2012), 100 Yen Love (2014), ... Năm 2015, các vai chính trong 0.5 mm và Hyaku yen no Koi đã mang về cho cô vô số các giải thưởng điện ảnh tại Nhật, trong đó có giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Hàn lâm Nhật Bản với bộ phim Hyaku yen no Koi.[2][3]

Năm 2018 cô nhận được nhiều đánh giá tích cực nhờ vai diễn Nobuyo Shibata trong bộ phim điện ảnh đoạt Cành cọ vàng Shoplifters của đạo diễn Kore-eda Hirokazu.[4][5]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Nhân vật Đạo diễn
2006 A Long Walk Waitress Eiji Okuda
2007 Out of the Wind Mariko Iwata Eiji Okuda
2008 Love Exposure Koike Sion Sono
Ain't No Tomorrows Chizu Yuki Tanada
2009 The Wonderful World of Captain Kuhio Rika Daihachi Yoshida
Crime or Punishment?!? Momo Mimikawa Keralino Sandorovich
2010 Sweet Little Lies Miyako Hitoshi Yazaki
A Crowd of Three Kayo Tatsushi Ōmori
2012 Our Homeland Rie Yang Yong-hi
For Love's Sake Gamuko Takashi Miike
The Samurai That Night Mika Masaaki Akahori
2013 Petal Dance Motoko Hiroshi Ishikawa
Yellow Elephant Kan'yu (voice) Ryūichi Hiroki
2014 Homeland Misa Nao Kubota
Her Granddaughter Misaki Akimoto Ryūichi Hiroki
0.5 mm Sawa Yamagishi Momoko Ando
100 Yen Love Ichiko Saito Masaharu Take
2015 Asleep Terako Shingo Wakagi
2016 Dias Police: Dirty Yellow Boys Yumeko Kazuyoshi Kumakiri
2017 Reminiscences Ryōko Nishina Yasuo Furuhata
Tornado Girl Yū Mikami Hitoshi Ōne
Sound of Waves Yūko Kaze Shindō
Destiny: The Tale of Kamakura The Grim Reaper Takashi Yamazaki
2018 Shoplifters Nobuyo Shibata Hirokazu Kore-eda
2021 The Great Yokai War: Guardians Kokakuchō Takashi Miike
2022 A Man Rie Taniguchi Kei Ishikawa
2023 Godzilla Minus One Sumiko Ota Takashi Yamazaki

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Nhân vật Kênh phát sóng
2011 Still, Life Goes On Fuji TV
Ohisama Mitsu Miyamoto NHK
2012 Penance Wowow
2016 Mamagoto Hideko Onji NHK
2018 Magical × Heroine Magimajo Pures! Mokonyan (voice) TV Tokyo
2018–19 Manpuku Fukuko Tachibana NHK
2019 Mango no Ki no Shita de Misaki Tamiya NHK
Idaten Masae Kasai NHK
Natsuzora An anime's narrator NHK
2021 Ryūkō Kanbō Haruko NHK

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
năm Giải thưởng Hạng mục Phim Kết quả
2010 Liên hoan phim Yokohama lần thứ 31 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Love Exposure Đoạt giải
Giải thưởng Điện ảnh châu Á lần thứ 4 A Crowd of Three Đề cử
2011 Giải thưởng Kinema Junpo lần thứ 84 Đoạt giải
2012 Giải thưởng điện ảnh Hochi lần thứ 37 For Love's Sake, The Samurai That Night Đoạt giải
Liên hoan phim Yokohama lần thứ 34 Đoạt giải
2013 Giải thưởng Kinema Junpo lần thứ 86 For Love's Sake, The Samurai That Night, etc. Đoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Our Homeland Đoạt giải
Giải thưởng Blue Ribbon lần thứ 55 Đoạt giải
Giải thưởng phê bình phim Nhật Bản lần thứ 22 Đoạt giải
Giải thưởng phim Mainichi lần thứ 67 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất For Love's Sake Đoạt giải
2015 Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 38 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất 0.5 mm Đề cử
Giải thưởng Blue Ribbon lần thứ 57 0.5 mm, 100 Yen Love Đoạt giải
Giải thưởng phê bình phim Nhật Bản lần thứ 24 Đoạt giải
Giải thưởng Kinema Junpo lần thứ 88 100 Yen Love Đoạt giải
Giải thưởng điện ảnh Mainichi lần thứ 69 0.5 mm Đoạt giải
2016 Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 39 100 Yen Love Đoạt giải
2018 Giải thưởng Phim điện ảnh Tokyo Sports lần thứ 27 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Reminiscence Đề cử
Giải thưởng điện ảnh Hochi lần thứ 43 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Shoplifters Đề cử
Giải thưởng Phim điện ảnh Nikkan Sports lần thứ 31 Đoạt giải
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Destiny: The Tale of Kamakura Đề cử
Giải thưởng Hội phê bình phim Florida lần thứ 23 Shoplifters Đoạt giải
2019 Liên hoan phim Yokohama lần thứ 40 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng điện ảnh Mainichi lần thứ 73 Đoạt giải
Kinuyo Tanaka Award Bản thân cô Đề cử
Giải thưởng Blue Ribbon lần thứ 61 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Shoplifters Đề cử
Giải thưởng Phim điện ảnh Tokyo Sports lần thứ 28 Đoạt giải
Giải thưởng Kinema Junpo lần thứ 92 Đoạt giải
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 42 Đoạt giải
Giải thưởng Điện ảnh châu Á lần thứ 13 Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “安藤サクラ、圧巻の演技力を持つ超個性派女優! | ciatr[シアター]”. ciatr.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Felperin, Leslie; Felperin, Leslie (15 tháng 10 năm 2012). “The Samurai That Night”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “安藤サクラ”. 映画.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Dargis, Manohla (ngày 22 tháng 11 năm 2018). 'Shoplifters' Review: A Family That Steals Together, Stays Together”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ Tallerico, Brian. “Shoplifters movie review & film summary (2018) | Roger Ebert”. https://www.rogerebert.com/ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]