Sa Rài
Giao diện
Sa Rài
|
|||
---|---|---|---|
Thị trấn | |||
Thị trấn Sa Rài | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Đồng Tháp | ||
Huyện | Tân Hồng | ||
Thành lập | 1989[1] | ||
Loại đô thị | Loại V | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 10°52′48″B 105°27′04″Đ / 10,880037°B 105,451002°Đ | |||
| |||
Diện tích | 7,63 km² | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 9.003 người[2] | ||
Mật độ | 1.180 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 29926[3] | ||
Sa Rài là thị trấn huyện lỵ của huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn Sa Rài nằm ở trung tâm huyện Tân Hồng, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Tân Thành B
- Phía tây và phía nam giáp xã Tân Công Chí
- Phía bắc giáp xã Bình Phú.
Thị trấn diện tích 7,63 km², dân số năm 2019 là 9.003 người[2], mật độ dân số đạt 1.180 người/km².
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn Sa Rài được thành lập vào ngày 22 tháng 4 năm 1989 trên cơ sở tách 700 ha diện tích tự nhiên và 11.360 người của xã Tân Công Chí.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Quyết định 41-HĐBT năm 1989 về việc phân vạch địa giới hành chính huyện Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp”.
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê