SS501
SS501 | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop, J-pop |
Năm hoạt động | 2005-nay |
Hãng đĩa | DSP Media |
Hợp tác với | Triple S |
Thành viên | Kim Hyun Joong Heo Young Saeng Kim Kyu Jong Park Jung Min Kim Hyung Joon |
SS501 là một nhóm nhạc Hàn Quốc thuộc quyền quản lý của Daesung Entertainment (DSP Entertainment). Nhóm xuất hiện lần đầu tiên với 5 thành viên vào ngày 8 tháng 6 năm 2005 với đĩa đơn đầu tay, Warning. 5 thành viên gồm Kim Hyun Joong (trưởng nhóm), Heo Young Saeng, Kim Kyu Jong, Park Jung Min, Kim Hyung Joon
Ý nghĩa tên
[sửa | sửa mã nguồn]Chữ "S" đầu tiên là viết tắt của "Star" (ngôi sao). Chữ "S" thứ hai là viết tắt cho "Singer" (ca sĩ). Số 5, 0, và 1 có nghĩa là "năm thành viên thống nhất là một mãi mãi"
2005-2006: Ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]SS501 ra mắt vào ngày 08 tháng 6 năm 2005 với đĩa đơn đầu tiên của họ "Kyeonggo" (경고, Warning), đĩa đơn thứ hai "Snow Prince" phát hành vào cuối năm 2005.
Nhóm đã hầu như không hoạt động tại Hàn Quốc trong năm 2006, mặc dù họ đã có một cuộc họp fan tại Nhật Bản trong tháng 4. Sự gián đoạn là do họng Heo Young Saeng cần phải phẫu thuật, do đó anh cần thời gian để hồi phục hoàn toàn. Vào giữa năm 2006, họ tổ chức concert đầu tiên, "Step Up Concert" tại Osaka, Nhật Bản. Cuối năm 2006, họ trở về Hàn Quốc để quảng bá cho album đầy đủ đầu tiên, được phát hành vào ngày 10 tháng 11 là S.T.01 Now. Ca khúc "Unlock" và "Four Chance" trong album được chú ý nhiều nhất.
Ngày 3 tháng 6 năm 2012, Kim Kyu Jong thành viên của nhóm đã tổ chức buổi fan meeting cuối, chào tạm biệt fan trước ngày nhập ngũ.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Kim Hyun Joong
[sửa | sửa mã nguồn]- Tên khai sinh: Kim Hyun Joong (김현중, 金賢重)
- Cao: 1m81
- Sinh nhật: 6 tháng 6, 1986
- Vai trò: Trưởng nhóm, Rap, Nhảy chính
- Gia đình: cha mẹ, anh trai
- Kinh nghiệm: MC các chương trình Music Core, SBS Inki Gayo, Mnet Countdown.
- Khả năng: hát, nhảy, chơi Piano, chơi Guitar, diễn xuất, bơi lội, đá bóng.
- Anh đã từng tham gia bộ phim Boy Over Flower phiên bản Hàn Quốc với vai diễn là một thành viên trong nhóm F4(Yoon Jihoo). Anh cũng có tham gia phim Playfull Kiss (tức Thơ ngây phiên bản Hàn). Hiện giờ anh cũng tham gia bộ phim Inspiring Generation (Shin Jung Tae)
Heo Young Saeng
[sửa | sửa mã nguồn]- Tên khai sinh: Heo Young Saeng (허영생, 許永生)
- Sinh nhật: 3 tháng 11, 1986
- Vai trò: Hát chính, Hoàng tử của nhóm
- Gia đình: Ba, mẹ
- Kinh nghiệm: DJ cho chương trình "Youngstreet" của SBS (tháng 6-8 năm 2006)
- Khả năng: chơi Piano
- youngsaeng's official Twitter
- Eun Ah's official Twitter, SS501 Kyu Jong's younger sister
Anh bắt đầu sự nghiệp khi còn là thực tập sinh của SM entertainment. Sau đó anh rời công ty và gia nhập DSP Entertainment. Sau khi gia nhập một thời gian không lâu thì ngày 8 tháng 6 năm 2005 anh debut cùng 4 thành viên còn lại với tên SS501. Anh và Kim Kyu Jong cùng đầu quân về B2M Ent - công ty đang quản lý nữ ca sĩ nổi tiếng Lee Hyori.
Kim Kyu Jong
[sửa | sửa mã nguồn]- Tên khai sinh: Kim Kyu Jong (김규종, 金奎鐘)
- Sinh nhật: 24 tháng 2, 1987
- Vai trò: Hát phụ, Trung tâm
- Gia đình: Bố mẹ, em gái
- Kinh nghiệm: DJ cho chương trình "Youngstreet" của SBS (tháng 6-8 năm 2006), Mnet "Drama - Break", Drama "SETI".
- Khả năng: ảo thuật, rap.
Park Jung Min
[sửa | sửa mã nguồn]- Tên khai sinh: Park Jung Min (박정민, 朴政珉)
- Chiều cao: 1m87 (nên hay nghiêng đầu để cao đều với nhóm)
- Sinh nhật: 3 tháng 4, 1987
- Vai trò: Hát phụ, Nhảy dẫn, Charisma
- Gia đình: Bố mẹ, anh trai, chị gái
- Kinh nghiệm: MTV Fresh VJ (tháng 3-11 năm 2003), DJ cho chương trình "Youngstreet" của SBS, MC của một chương trình TV Hàn Quốc (MBC): 74434
- Khả năng: leo núi, sáng tác.
Kim Hyung Joon
[sửa | sửa mã nguồn]- Tên khai sinh: Kim Hyung Jun (김형준, 金亨俊)
- Sinh nhật: 3 tháng 8, 1987
- Vai trò: Hát dẫn, Rap phụ
- Gia đình: Bố mẹ, em trai
- Kinh nghiệm: Oak Joo Hyun's (Fin. K.L) Music Video - Catch, MC Mnet Hello Chat (2006), MC Mnet ALBRARY (2008)
- Khả năng: Hát, nhảy, chơi Piano, Bơi lội
- Từng đóng trong phim: Boy over flowers
Đĩa hát
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn tiếng Hàn
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tên đĩa đơn | Các ca khúc trong đĩa đơn |
---|---|---|
1 | Warning
|
|
2 | 2nd Single
|
|
3 | Deja Vu
|
|
4 | You are My Heaven
|
|
5 | Thank You (Hyun Joong hát đơn)
|
|
Đĩa đơn tiếng Nhật
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tên đĩa đơn | Các ca khúc trong đĩa đơn |
---|---|---|
1 | Kokoro (Tiếng Nhật)
|
|
2 | Distance (Nhạc âm)
|
|
3 | Lucky Days (tiếng Nhật)
|
|
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tên album | Các ca khúc trong album |
---|---|---|
1 | S.T.01 Now
|
|
2 | FIND - Special Mini Album
|
|
3 | U R Man - Mini Album
|
|
4 | Album tiếng Nhật
|
|
5 | All My Love
|
|
6 | Mini Album "Rebirth" [Tái sinh]
|
|
7 | Mini album "Destination"
|
|
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Tên phim | Nhạc phim |
---|---|
A Surgeon Bong Dal Hee(SBS TV Series)
|
|
Kungya Kungya(Cartoon)
|
|
Strongest Chil Woo[KBS2 Drama]
|
|
Boys Over Flower[KBS2 Drama]
|
|
Playful kiss (Mischievous Kiss) |
|
Buổi hòa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Step Up tại Seoul, Hàn Quốc (22-07-2006)
- Step Up tại Busan, Hàn Quốc (25-08-2006)
- Step Up tại Daegu, Hàn Quốc (12-08-2006)
- Concert tại Osaka, Nhật Bản (16 & 17-09-2006)
- Concert tại Seoul, Hàn Quốc (27-12-2006)
- Concert tại Tokyo, Nhật Bản (13 & 14-01-2007)
- Concert tại Thượng Hải, Trung Quốc (17-02-2008)
- Concert tại Tokyo, Nhật Bản (12 & 13-07-2008)
- Concert tại Osaka, Nhật Bản (16 & 17-07-2008)
DVD
[sửa | sửa mã nguồn]- SS501 1st Concert DVD – Step Up - Phát hành: 04 tháng 12 năm 2006 (Bản tiếng Hàn)
- SS501 1st Concert in Osaka - Phát hành: 28 tháng 3 năm 2007 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 The 1st Story of SS501 - Phát hành: 19 tháng 4 năm 2007 (Bản tiếng Hàn)
- SS501 Live in Japan 2007 - Phát hành: 29 tháng 8 năm 2007 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 Let's learn Korean with SS501 - Phát hành: 3 tháng 11 năm 2007 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 Documentary of Heart to Heart - Phát hành: 24 tháng 12 năm 2007 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 Special Event Tour Heart to Heart - Phát hành: 06 tháng 2 năm 2008 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 The 1st Story of SS501 - Phát hành: 20 tháng 2 năm 2008 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 1st Maxi Single in Japan Special DVD - Phát hành: 2008 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 1st Album in Japan Special DVD - Phát hành: 2008 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 Music Clip Vol.1 DVD - Phát hành: 16 tháng 7 năm 2008 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 2008 Japan Tour Grateful Fays Thanks for... - Phát hành: 17 tháng 12 năm 2008 (Bản tiếng Nhật)
- SS501 PHOTO501 DVD - Phát hành: 20 tháng 11 năm 2008 (Bản tiếng Hàn)
Chương trình TV
[sửa | sửa mã nguồn]Thành viên | Chương trình tham gia |
---|---|
Tất cả |
|
Kim Huyn Joong |
|
Kim Huyn Joong & Park Jung min |
|
Kim Kyu Jong |
|
Park Jung Min |
|
Music Videos
[sửa | sửa mã nguồn]- Warning
- Never Again
- Everything
- Snow Prince
- Fighter
- Unlock
- Four Chance
- Coward
- Kokoro (tiếng Nhật)
- Distance (tiếng Nhật)
- Deja Vu
- Song For You
- Lucky Days (tiếng Nhật)
- You are my heaven
- Find
- Love like this
- Love ya
- Let me be the one
SS501 sub-group:(Heo Young Saeng, Kim Kyu Jong, Kim Hyung Jun)
- Ur Man
- Các thành viên khác
- Kim Hyun Joong & Kim Kyu Jong xuất hiện trong video "..She laughed" của 2Shai
- Kim Hyun Joong xuất hiện trong video "Black Glasses" của Eru
- Kim Kyu Jong xuất hiện trong video " Women Are Just Like That" của Kim Dong Hee
- Kim Hyun Joong xuất hiện trong "As a man" của Gummy
- Kim Hyung Jun xuất hiện trong "Paparazzi" của Kang Min Youn
- Solo Collection
- Nameless memory - Heo Young Saeng
- If you can't - Park Jung Min
- Hey G - Kim Hyung Jun
- Please be nice to me(be my girl) - Kim Hyun Joong
- Wuss up - Kim Kyu Jong
- Not Alone - Park Jung Min
- Girl - Kim Hyung Jun
- Oh!Ah!- Kim Hyung Jun
- Like tears are Falling -Park Jung Min
- Let It Go - Heo Young Saeng
- Please - Kim Hyun Joong
- Out the club - Heo Young Saeng
- Never let you go - Kim Kyu Jong
- Break down - Kim Hyun Joong
- Yesterday - Kim Kyu Jong
- Lucky Guy - Kim Hyun Joong
- Kiss Kiss - Kim Hyun Joong
Quảng cáo
[sửa | sửa mã nguồn]Thành viên | Hãng quảng cáo |
---|---|
Tất cả |
|
Kim Hyun Joong |
|
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Các chú thích trong bài hoặc đoạn này phải hoàn chỉnh hơn để có thể được kiểm chứng. |
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về SS501. |