Bước tới nội dung

Sói Á Âu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sói Á Âu
Sói Á Âu tại công viên Polar ở Bardu, Na Uy
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Canidae
Chi (genus)Canis
Loài (species)C. lupus
Phân loài (subspecies)C. l. lupus
Danh pháp ba phần
Canis lupus lupus
(Linnaeus, 1758)
Phạm vi phân bố sói Á Âu
Phạm vi phân bố sói Á Âu
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • altaicus (Noack, 1911)
  • argunensis (Dybowski, 1922)
  • canus (Sélys Longchamps, 1839)
  • communis (Dwigubski, 1804)
  • deitanus (Cabrera, 1907)
  • desertorum (Bogdanov, 1882)
  • flavus (Kerr, 1792)
  • fulvus (Sélys Longchamps, 1839)
  • italicus (Altobello, 1921)
  • kurjak (Bolkay, 1925)
  • lycaon (Trouessart, 1910)
  • major (Ogérien, 1863)
  • minor (Ogerien, 1863)
  • niger (Hermann, 1804)
  • orientalis (Wagner, 1841)
  • orientalis (Dybowski, 1922)
  • signatus (Cabrera, 1907)[1]

Sói Á Âu (Canis lupus lupus), cũng gọi là sói thông thường[2] hoặc sói rừng Trung Nga,[3] là một phân loài của sói xám đặc hữu ở châu Âu và rừng và thảo nguyên của Liên Xô cũ. Chúng đã từng phổ biến rộng rãi khắp châu Âu trước thời Trung Cổ. Ngoài một bản ghi cổ sinh vật học và di truyền học rộng lớn,[4] các ngôn ngữ Ấn-Âu thường có một vài từ cho sói, do đó chứng thực sự phong phú và ý nghĩa văn hóa của loài động vật này.[5] Phân loài này đã được coi trọng cao trong các nền văn hóa Baltic, Celtic, Slavic, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đạiThracia, trong khi có danh tiếng thương ghét lẫn lộ trong các nền văn hóa sớm của Đức.[6]

Đây là loài sói xám Cựu Thế giới lớn nhất, cân nặng trung bình 39 kg ở châu Âu;[7] tuy nhiên, những cá thể đặc biệt lớn đã cân nặng giữa 69–79 kg, mặc dù điều này thay đổi theo vùng.[3][8] Lông của chúng tương đối ngắn và thô,[2] và thường có màu vàng nâu, với màu trắng trên cổ họng chỉ kéo dài đến má.[8] chứng nhiễm hắc tố, chức hắc tố và chứng màu đỏ đặc biệt ở phân loài sói xám này rất hiếm, và chủ yếu là kết quả của lai chó sói.[9] Tiếng hú của con sói Á Âu được kéo dài hơn nhiều và du dương hơn so với phân loài sói xám Bắc Mỹ, có tiếng hú to hơn và có trọng tâm mạnh hơn về âm tiết đầu tiên. Tuy nhiên, cả hai đều có thể hiểu lẫn nhau, như những con sói Bắc Mỹ đã được ghi lại để đáp ứng với tiếng hú kiểu châu Âu do các nhà sinh vật học tạo ra.[10]

Nhiều quần thể chó sói châu Âu buộc phải sống chủ yếu bằng gia súcrác thải ở những khu vực có hoạt động dày đặc của con người, mặc dù trong tự nhiên, động vật móng guốc như nai sừng tấm, hươu đỏ, hoẵng châu Âulợn rừng vẫn là nguồn thực phẩm quan trọng nhất cho sói ở Nga và các khu vực miền núi Đông Âu. Các loài mồi khác bao gồm tuần lộc, cừu Argali, mouflon, bò bison châu Âu, saiga, capra, sơn dương Chamois, dê hoang dã, hươu hoanghươu xạ.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ a b Mech, L. David (1981), The Wolf: The Ecology and Behaviour of an Endangered Species, University of Minnesota Press, p. 354, ISBN 0-8166-1026-6
  3. ^ a b Heptner, V. G. & Naumov, N. P. (1998) Mammals of the Soviet Union Vol.II Part 1a, SIRENIA AND CARNIVORA (Sea cows; Wolves and Bears), Science Publishers, Inc. USA., pp. 184-187, ISBN 1-886106-81-9
  4. ^ O. Thalmann et al., "Complete Mitochondrial Genomes of Ancient Canids Suggest a European Origin of Domestic Dogs", Science, ngày 14 tháng 11 năm 2013, 342(6160):871-4, DOI: 10.1126/science.1243650
  5. ^ Gamkrelidze, T. V. & Ivanov, V. V. (1995), Indo-European and the Indo-Europeans: A Reconstruction and Historical Analysis of a Proto-Language and Proto-Culture, Walter de Gruyter, pp. 413-417, ISBN 3110815036
  6. ^ Boitani, L. (1995), "Ecological and cultural diversities in the evolution of wolf-human relationships" Lưu trữ 2015-07-17 tại Wayback Machine, in Ecology and conservation of wolves in a changing world, eds. Carbyn, L. N., Fritts, S. H., and Seip, D. R., eds. pp. 3-12, Edmonton: Canadian Circumpolar Institute
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ a b Miller, G. S. (1912), Catalogue of the mammals of Western Europe (Europe exclusive of Russia) in the collection of the British museum, London, Printed by order of the Trustees of the British Museum, pp. 313-314
  9. ^ Heptner, V. G. & Naumov, N. P. (1998) Mammals of the Soviet Union Vol.II Part 1a, SIRENIA AND CARNIVORA (Sea cows; Wolves and Bears), Science Publishers, Inc. USA., pp. 166, ISBN 1-886106-81-9
  10. ^ Zimen, E. (1981), The Wolf: His Place in the Natural World, Souvenir Press, p. 73, ISBN 0-285-62411-3
  11. ^ Peterson, R. O. & Ciucci, P. (2003), "The Wolf as a Carnivore", in Wolves: Behavior, Ecology, and Conservation, edited by L. David Mech and Luigi Boitani, pp. 104-130, Chicago: University Press