Bước tới nội dung

Sân bay Bagram

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân bay Bagram
Sân bay Bagram
Mã IATA
OAI
Mã ICAO
OAIX
Thông tin chung
Kiểu sân bayQuân sự
Chủ sở hữuChính phủ Afghanistan
Cơ quan quản lýLục quân Hoa Kỳ
Không lực Hoa Kỳ
Vị tríBagram, Afghanistan
Độ cao4,895 ft / 1,492 m
Tọa độ34°56′46″B 069°15′54″Đ / 34,94611°B 69,265°Đ / 34.94611; 69.26500
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
03/21 3.003 9.852 Bê tông
03/21 3.500 11.000 Bê tông

Sân bay Bagram[1][2], cũng được gọi là Căn cứ không quân Bagram, là một sân bay quân sự và phức hợp nhà ở nằm bên cạnh thành phố cổ Bagram, 11 km (6,8 dặm) về phía đông nam Charikar trong tỉnh Parwan của Afghanistan. Căn cứ được điều hành bởi một sư đoàn Quân đội Hoa Kỳ dưới quyền chỉ huy của một thiếu tướng. Một phần lớn của căn cứ, tuy nhiên, là "sở hữu" của Không quân Hoa Kỳ (Phi đội viễn chinh 455). Khu vực thuộc kiểm soát không quân (khoảng một nửa toàn bộ căn cứ) bao gồm các tuyến bay, thang lên máy bay, và hầu hết các khu vực liên quan đến tài nguyên các phi vụ. Căn cứ không quân này hiện đang thuộc chiếm đóng và duy trì bởi Sư đoàn Kỵ Binh thứ nhất (CJTF-1) Lực lượng Tác chiến chung Kết hợp, đã từ Sư đoàn Không vận 101 trong nửa đầu năm 2011. Căn cứ không quân này hiện đang thuộc chiếm đóng và duy trì bởi Lữ đoàn Hàng không Tác chiến 10 (Task Force Falcon) và 3-10 GSAB (Task Force Phoenix) của quân đội Hoa Kỳ, với Phi đội Viễn chinh 455 của Không lực Hoa Kỳ và các lực lượng khác của Lục quân Hoa Kỳ, Hải quân Hoa Kỳ, Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, Tuần duyên Hoa Kỳ, và các đơn vị đối tác liên hiệp NATO / ISAF (Lực lượng hỗ trợ an ninh quốc tế) có dân số người thuê nhà khá lớn. Sân bay Bagram ba nhà hangar lớn, một tháp điều khiển, một số tòa nhà hỗ trợ. Sân bay nằm ở khu vực có độ cao 1492 mét trên mực nước biển, có một đường băng dài 3.003 mét được xây dựng vào năm 1976. Một đường băng thứ hai dài 3.500 mét (11.500 ft)[3], được xây dựng và hoàn thành bởi Quân đội Hoa Kỳ vào cuối năm 2006, với chi phí 68 triệu USD. Đường băng mới này cho phé các máy bay như C-5 Galaxy, C-17 Globemaster III hay Boeing 747 (được sử dụng bởi Southern AirKalitta Air cho các chuyến bay vận chuyển hàng hóa thường xuyên).[4]

Hãng hàng không và tuyến bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rubin, Alissa J. The New York Times http://topics.nytimes.com/top/reference/timestopics/subjects/b/bagram_air_base_afghanistan/index.html?scp=1-spot&sq=Bagram&st=cse. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ “Afghanistan”. Google Books. Truy cập 3 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Bagram Air Base (OAIX)”. AZ World Airports. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ Bagram Airfield opens $68 million runway Lưu trữ 2007-03-19 tại Wayback Machine.

Bản mẫu:Sân bay Afghanistan