Russel Mahmud Liton
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Russel Mahmud Liton | ||
Ngày sinh | 30 tháng 11, 1994 | ||
Nơi sinh | Bangladesh | ||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sheikh Russel KC | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–14 | Muktijoddha Sangsad KC | ||
2015– | Sheikh Russel KC | 4 | (0[1]) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014 | U-23 Bangladesh | 9 | (0) |
2014– | Bangladesh | 6 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17:16, 5 tháng 5 năm 2013 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:30, 8 tháng 9 năm 2015 (UTC) |
Russel Mahmud Liton (sinh ngày 30 tháng 11 năm 1994), là một cầu thủ bóng đá người Bangladesh hiện tại thi đấu ở vị trí thủ môn cho Sheikh Russel KC ở Bangladesh League và Bangladesh.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó. (tháng 10 năm 2014) |
U-23
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 27 tháng 7 năm 2014 anh được Lodewijk de Kruif lựa chọn tham dự Đại hội Thể thao châu Á 2014 tổ chức ở Incheon, Hàn Quốc.[3][4]
Trước đó vào ngày 25 tháng 8 năm 2014, anh có màn ra mắt trước U-23 Nepal trong trận giao hữu[5] Anh được chọn làm thủ môn chính ở Đại hội Thể thao châu Á 2014.
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Sau Đại hội Thể thao châu Á 2014 Liton cũng được Lodewijk de Kruif triệu tập cho 2 trận giao hữu trước Sri Lanka ngày 24 và 27 tháng 10 năm 2014 tại Jessore và Rajshahi, Bangladesh.[6] Anh có màn ra mắt trước Sri Lanka.[7][8] He made his first clean sheet in 2nd match[9]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến tháng 3 năm 2015
U-23 Bangladesh | ||
---|---|---|
Số trận | Số trận sạch lưới | Cản phá phạt đền |
8 | 3 | 0 |
- Tính đến 16 tháng 6 năm 2015
Đội tuyển quốc gia Bangladesh | ||
---|---|---|
Số trận | Số trận sạch lưới | Cản phá phạt đền |
6 | 1 | 0 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ http://www.footballzz.co.uk/jogador.php?id=442509&epoca_id=0[liên kết hỏng]
- ^ http://asia.eurosport.com/football/md-rasel-mahmud_prs403793/person.shtml
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
- ^ http://www.dhakatribune.com/football/2014/oct/05/bff-names-prelim-squad-sri-lanka-friendlies
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.