Bước tới nội dung

Richard Madden

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Richard Madden
Madden tại San Diego Comic-Con năm 2019
Sinh18 tháng 6, 1986 (38 tuổi)
Elderslie, Renfrewshire, Scotland
Trường lớpNhạc viện Hoàng gia Scotland
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1997–hiện tại

Richard Madden (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1986) là một diễn viên người Scotland. Anh được tuyển vào vai diễn đầu tiên khi mới 11 tuổi và bắt đầu sự nghiệp diễn xuất trên màn ảnh vào năm 2000. Anh bắt đầu biểu diễn trên sân khấu khi còn là sinh viên tại Học viện Hoàng gia Scotland. Năm 2007, anh đóng vai Romeo trong vở Romeo và Juliet ở nhà hát Shakespeare's Globe. Anh đảm nhận lại vai diễn ở nhà hát West End vào năm 2016. Madden trở nên nổi tiếng với vai diễn Robb Stark trong loạt phim truyền hình Trò chơi vương quyền từ năm 2011 đến năm 2013.

Madden đóng vai Hoàng tử Kit trong bộ phim Lọ Lem (2015) và chủ ngân hàng người Ý Cosimo de' Medici trong mùa đầu tiên của loạt phim viễn tưởng lịch sử Medici (2016). Năm 2018, anh được trao Giải Quả cầu vàng vì vai diễn Trung sĩ David Budd trong loạt phim Bodyguard. Năm 2019, Madden được tạp chí Time vinh danh trên danh sách Time 100, đóng vai quản lý âm nhạc John Reid trong bộ phim tiểu sử Rocketman và Trung úy Blake trong bộ phim chiến tranh 1917. Anh đóng vai Ikaris trong bộ phim siêu anh hùng Chủng tộc bất tử (2021) của Vũ trụ Điện ảnh Marvel và vai điệp viên Mason Kane trong loạt phim hành động Citadel (2023–nay).

Cuộc sống và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu sự nghiệp (1986–2010)

[sửa | sửa mã nguồn]

Madden sinh ngày 18 tháng 6 năm 1986 tại Elderslie, ngoại ô thành phố Glasgow[1][2] và có hai chị gái.[3][4] Mẹ anh là giáo viên tiểu học, bố anh làm lính cứu hỏa.[5] Vào năm 11 tuổi, Madden tham gia Nhà hát Thanh niên PACE[6][7] và được chọn vào vai diễn đầu tiên là Andy thời trẻ trong bộ phim Complicity, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Iain Banks,[8] được phát hành vào năm 2000.[9] Tiếp theo, anh đóng vai chính Sebastian trong loạt phim truyền hình trẻ em Barmy Aunt Boomerang,[10] được phát sóng từ năm 1999 đến năm 2000.[11] Madden phải vật lộn với sự nhút nhát và tự ti về cơ thể khi còn nhỏ.[12] Ngoài ra, Madden cho biết anh từng bị bắt nạt, đặc biệt là ở trường trung học vì vai diễn của mình trong Complicity.[8]

Madden học tại Trường trung học Castlehead[13] và tốt nghiệp Nhạc viện Hoàng gia Scotland vào năm 2007.[10][11] Trong thời gian học đại học, anh làm việc với The Arches và Công ty Glasgow Repertory và tham gia vở kịch Tom Fool của Franz Xaver Kroetz tại Nhà hát Citizens. Sau khi nhận được những đánh giá tích cực, vở kịch Tom Fool được chuyển đến Luân Đôn và Madden được một nhóm từ Nhà hát Shakespeare's Globe tuyển vai.[11] Trong năm cuối đại học, anh được chọn vào vai Romeo trong vở kịch Romeo và Juliet tại Nhà hát Globe ở Luân Đôn và tham gia chuyến lưu diễn vở kịch vào mùa hè năm 2007.[11][14] Susan Elkin của tờ báo The Stage đánh giá diễn xuất của Madden trong vai Romeo "giống người Glasgow một cách nghiêm túc" và "gần như trẻ con".[15]

Từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 2 năm 2008, Madden đóng vai Callum McGregor trong vở kịch Noughts & Crosses của Malorie Blackman do Công ty Royal Shakespeare sản xuất.[16] Năm 2009, anh đóng vai Mark McNulty trong vở kịch Be Near Me của Nhà hát Quốc gia Scotland, được Benedict Nightingale của tờ báo The Times đánh giá là "bản chuyển thể khéo léo" từ tiểu thuyết cùng tên của Andrew O'Hagan.[10][17] Diễn xuất của Madden nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình trên The Daily TelegraphThe Observer.[10] Trong cùng năm, anh đóng vai chính Dean McKenzie trong loạt phim hài kịch-chính kịch Hope Springs.[10] Năm 2010, Madden đóng vai Ripley trong bộ phim Chatroom và ca sĩ Kirk Brandon của nhóm nhạc Theatre of Hate trong bộ phim Worried About the Boy.[18][19]

Đột phá (2011–2018)

[sửa | sửa mã nguồn]
Madden tại San Diego Comic-Con năm 2013

Từ năm 2011 đến năm 2013, Madden trở nên nổi tiếng với vai Robb Stark trong loạt phim truyền hình giả tưởng Trò chơi vương quyền.[20][21][22][23] Trong thời gian anh tham gia loạt phim, dàn diễn viên nhận được đề cử Giải Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh cho Diễn xuất xuất sắc của một dàn diễn viên trong Phim truyền hình dài tập vào năm 2011 và năm 2013.[24][25] Madden thừa nhận thiếu tiền trả tiền thuê nhà và thậm chí tính chuyển về nhà bố mẹ trước khi được chọn vào vai.[26] Trong thời gian này, anh cũng tham gia loạt phim hài kịch Sirens và loạt phim truyền hình Birdsong.[27] Năm 2014, Madden trở thành thành viên Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh với vai diễn Bill Haskell trong bộ phim truyền hình ngắn tập Klondike.[28]

Năm 2015, Madden đóng vai Hoàng tử Kit trong bộ phim Lọ Lem, một tác phẩm người đóng chuyển thể từ bộ phim hoạt hình Cinderella.[29] Lọ Lem thu về hơn 542 triệu đô la Mỹ và được giới phê bình đánh giá cao.[30][31] Năm 2016, Madden đóng vai Romeo trong vở kịch Romeo và Juliet do West End sản xuất tại Nhà hát Garrick, tái hợp với bạn diễn Lọ Lem Lily James và đạo diễn Kenneth Branagh.[32][33] Michael Billington của tờ báo The Guardian khen diễn xuất của Madden, trong khi Matt Trueman của tạp chí Variety phê bình đọc thoại của anh là "nhạt nhẽo và cứng nhắc".[33][34] Madden rút khỏi vở kịch sau khi bị thương mắt cá chân.[35]

Năm 2016, Madden đóng vai một tên móc túi người Mỹ trong bộ phim Bastille Day[36] và vai chủ ngân hàng người Ý Cosimo de' Medici trong mùa đầu tiên của loạt phim truyền hình Ý-Anh Medici.[37] Năm 2017, anh xuất hiện trong tập đầu tiên của Electric Dreams, một loạt phim tuyển tập dựa trên các tác phẩm của nhà văn Philip K. Dick. Alex Mullane của website Digital Spy đánh giá cao diễn xuất của Madden.[38] Năm 2018, Madden đóng vai một DJ trong bộ phim hài lãng mạn Ibiza.[39] Trong bài đánh giá cho tờ The Daily Telegraph, Lucy Jones khen Madden là "một diễn viên chính lãng mạn tuyệt vời và thuyết phục".[40]

Năm 2018, Madden nhận được sự tán dương với vai diễn Trung sĩ David Budd, một cựu chiến binh, cảnh sát mắc chứng hậu chấn tâm lý trong loạt phim Bodyguard.[41][42] Để chuẩn bị cho vai diễn, anh nói chuyện với các quân nhân từng trải qua hậu chấn tâm lý.[41] Tim Goodman của tạp chí The Hollywood Reporter đánh giá rằng Madden thực hiện vai diễn một cách tự tin và Sophie Gilbert của tạp chí The Atlantic nhận xét rằng Madden truyền tải thành công "bản năng tuyệt vời, cái đầu lạnh và tâm lý phức tạp" của Budd.[43][44] Tập cuối của Bodyguard là tập phim truyền hình được xem nhiều nhất tại Anh và Netflix phát hành loạt phim trên toàn thế giới vào tháng 10 năm 2018.[45][46] Năm 2019, Madden được trao Giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất – Phim truyền hình dài tập chính kịch vì vai diễn Budd.[47]

Thành công điện ảnh (2019–hiện tại)

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2019, Madden vào vai quản lý âm nhạc John Reid trong bộ phim tiểu sử về Elton John Rocketman[5] và vai Trung uý Joseph Blake trong bộ phim chiến tranh 1917 của Sam Mendes.[48] Cả hai bộ phim đều nhận được những đánh giá tích cực và thành công về doanh thu phòng vé.[49][50][51][52] Từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021, anh lồng tiếng vai chính một người sống sót trên một con tàu vũ trụ trở về sau 35 năm trong loạt podcast khoa học viễn tưởng From Now.[53] Năm 2021, Madden đóng vai Ikaris trong bộ phim siêu anh hùng Chủng tộc bất tử của Vũ trụ Điện ảnh Marvel do Chloé Zhao đạo diễn. Bộ phim nhận được nhiều phản hồi trái chiều từ các nhà phê bình và khán giả.[54][55]

Năm 2023, Madden đóng vai chính cùng Priyanka Chopra trong loạt phim hành động Citadel, một trong những chương trình truyền hình tốn kém nhất với kinh phí sản xuất 300 triệu đô la Mỹ cho mùa đầu tiên.[56] Loạt phim nhận được ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình.[57][58] Năm 2024, Madden đóng vai chính trong bộ phim chính kịch Killer Heat do Philippe Lacôte đạo diễn.[59]

Hình ảnh công chúng và đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Madden thường trú ở Luân ĐônLos Angeles.[5][60] Madden quen diễn viên Jenna Coleman từ năm 2011 đến năm 2015.[61] Năm 2019, Madden xuất hiện trên danh sách Time 100 của tạp chí Time[62] và được tạp chí GQ trao Giải thưởng Người đàn ông phong cách nhất Hugo Boss.[63] Tháng 7 năm 2019, Madden nhận bằng tiến sĩ danh dự từ Nhạc viện Hoàng gia Scotland.[64]

Trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Vogue Anh, Madden bày tỏ niềm tự hào khi xuất thân từ tầng lớp lao động và quan tâm đến sự bất bình đẳng trong giáo dục và cơ hội sáng tạo cho trẻ em thuộc tầng lớp lao động ở trường học.[60] Trong một cuộc phỏng vấn với tờ báo The New York Times, Madden từ chối trả lời những đồn đoán của báo lá cải về các mối quan hệ và khuynh hướng tình dục của mình.[22]

Danh sách tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên gọi Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2000 Complicity Young Andy [8]
2010 Chatroom Ripley [18]
2011 Strays Elliot Phim ngắn [65]
2013 A Promise Friedrich Zeitz [66]
2015 Lọ Lem Hoàng tử Kit [67]
Group B Shane Hunter Phim ngắn [68]
2016 Bastille Day Michael Mason Cũng được gọi là The Take [36]
2018 Ibiza Leo West [40]
2019 Rocketman John Reid [5]
1917 Trung úy Joseph Blake [48]
2021 Chủng tộc bất tử Ikaris [55]
2024 Killer Heat Leonides / Elias Vardakis [59]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên gọi Vai diễn Ghi chú Nguồn
1999–2000 Barmy Aunt Boomerang Sebastian Simpkins [11]
2002 Taggart Christie Tập: "Watertight" [13]
2009 Hope Springs Dean McKenzie [10]
2010 Worried About the Boy Kirk Brandon Phim truyền hình [19]
2011 Sirens Ashley Greenwick [27]
2011–2013 Trò chơi vương quyền Robb Stark [21]
2012 Birdsong Đại úy Michael Weir [27]
2014 Klondike Bill Haskell [28]
2015 Lady Chatterley's Lover Oliver Mellors Phim truyền hình [69]
2016 Medici Cosimo de' Medici Kiêm nhà sản xuất điều hành [37]
2017 Oasis Peter Leigh Tập thí điểm [37]
Electric Dreams Agent Ross Loạt tuyển tập

Tập: "The Hood Maker"

[38]
2018 Bodyguard Trung sĩ David Budd Nhân vật chính [47]
2023–hiện tại Citadel Mason Kane Nhân vật chính [70]
Năm Tên gọi Vai diễn Ghi chú Nguồn
2006–2007 Tom Fool Clair Lizzimore Nhà hát Citizens; Nhà hát Bush [71][72]
2007 Romeo và Juliet Romeo Nhà hát Shakespeare's Globe [14]
2008 Noughts and Crosses Callum McGregor Công ty Hoàng gia Shakespeare [16]
2009 Be Near Me Mark McNulty Donmar Warehouse; Nhà hát Quốc gia Scotland [73]
2016 Romeo và Juliet Romeo Nhà hát Garrick [32]

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên gọi Vai Ghi chú Nguồn
2010 Của chuột và người Curley Kịch truyền thanh; lồng tiếng [74][75]
2013 Castlevania: Lords of Shadow – Mirror of Fate Trevor Belmont / Alucard Trò chơi video; lồng tiếng [76]
2014 Castlevania: Lords of Shadow 2 Alucard Trò chơi video; lồng tiếng [77]
2015–2016 Scotland's Home Movies Người tường thuật Phim tài liệu; lồng tiếng [78]
2019 Harry Birrell Presents Films of Love and War Người tường thuật Phim tài liệu; lồng tiếng [79]
2020–2021 From Now Edward Fitz Loạt podcast; lồng tiếng [53]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
Giải Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh 2012 Diễn xuất xuất sắc nhất của một dàn diễn viên trong một loạt phim chính kịch Trò chơi vương quyền Đề cử [24]
2014 Đề cử [25]
Giải BAFTA Scotland 2019 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong truyền hình Bodyguard Đề cử [80]
Giải Critics' Choice Television 2019 Nam diễn viên xuất sắc nhất trong một loạt phim chính kịch Đề cử [81]
Giải Quả cầu vàng 2019 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất – Loạt phim chính kịch truyền hình Đoạt giải [82]
Giải Nữ thần vàng 2019 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đoạt giải [83]
Giải thưởng Truyền hình Quốc gia 2019 Diễn xuất kịch xuất sắc nhất Đoạt giải [84]
Giải thưởng Truyền hình Quốc tế Seoul 2019 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử [85]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Famous birthdays for June 18: Lou Brock, Carol Kane". United Press International. ngày 18 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Rutherford, Nichola (ngày 29 tháng 9 năm 2018). "The Sunday night drama plugging the gap left by Bodyguard". BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ Pavia, Lucy (ngày 5 tháng 9 năm 2018). "Bodyguard's Richard Madden on shyness, Game of Thrones and his 'relentless' new show". Marie Claire. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ Hennemuth, Britt (ngày 28 tháng 2 năm 2019). "Rowan Blanchard, Dree Hemingway, Jeremy O. Harris, and Seven More Breakout Stars Stand Out in Spring Style". Vanity Fair. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ a b c d Sawyer, Miranda (ngày 4 tháng 5 năm 2019). "Richard Madden: 'I don't like the look of me in the mirror'". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ Nathanson, Hannah (ngày 1 tháng 4 năm 2011). "Game of Thrones is good news for Brit stars". Evening Standard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2011.
  7. ^ Armstrong, Gary (ngày 8 tháng 1 năm 2019). "PACE congratulates golden star Richard Madden". The Daily Record. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ a b c McGurk, Stuart (ngày 30 tháng 11 năm 2018). "Richard Madden on Bond, bullying and Bodyguard. The GQ interview". GQ. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Elley, Derek (ngày 7 tháng 8 năm 2000). "Complicity". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  10. ^ a b c d e f Mansfield, Susan (ngày 21 tháng 3 năm 2009). "Up and Coming: Richard Madden – Young man on a role". The Scotsman. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  11. ^ a b c d e Cooper, Neil (ngày 12 tháng 6 năm 2007). "Less room for doom in the great outdoors". The Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ Barr, Sabrina (ngày 8 tháng 4 năm 2019). "Richard Madden on being told to lose weight for roles: 'It doesn't just happen to women'". The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ a b Hunter, Katie; McCool, Mary (ngày 7 tháng 1 năm 2019). "'Driven' Richard Madden ready for Bond, says drama school professor". BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
  14. ^ a b Taylor, Paul (ngày 5 tháng 9 năm 2007). "Romeo and Juliet, Dulwich Park, London". The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  15. ^ Elkin, Susan (ngày 16 tháng 7 năm 2007). "Reviews: Romeo and Juliet". The Stage. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  16. ^ a b Billington, Michael (ngày 7 tháng 12 năm 2007). "Theatre review: Noughts and Crosses / Civic Hall, Stratford-on-Avon". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ Nightingale, Benedict (ngày 27 tháng 1 năm 2009). "Be Near Me: Donmar Warehouse, WC2". The Times. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  18. ^ a b Felperin, Leslie (ngày 14 tháng 5 năm 2010). "Reviews: Chatroom". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ a b Cooke, Rachel (ngày 21 tháng 5 năm 2010). "Worried About the Boy". New Statesman. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  20. ^ Hibberd, James (ngày 20 tháng 8 năm 2009). "HBO appoints subjects to 'Thrones'". The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  21. ^ a b Hammond, Pete (ngày 24 tháng 4 năm 2019). "[WATCH] Richard Madden On 'Bodyguard', 'Game Of Thrones' & 'Rocketman'". Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  22. ^ a b Buchanan, Kyle (ngày 31 tháng 5 năm 2019). "It's Going Great for Richard Madden. That's What Worries Him". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ Matheson, Anna (ngày 14 tháng 10 năm 2018). "Is Richard Madden about to be offered the Bond role?". NME. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  24. ^ a b Kenneally, Tim (ngày 30 tháng 1 năm 2021). "SAG Awards: 'Boardwalk Empire' Cast Wins for Outstanding Performance by an Ensemble in a Drama Series". Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  25. ^ a b "SAG Awards 2014: Winners in full". BBC News. ngày 19 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  26. ^ "Richard Madden's real struggle". Associated Press. ngày 25 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  27. ^ a b c Wagner, Curt (ngày 22 tháng 4 năm 2012). "Richard Madden talks 1st love on 'Game of Thrones'". Chicago Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  28. ^ a b Bierly, Mandy (ngày 17 tháng 1 năm 2014). "Richard Madden on his lack of 'Klondike' headwear – LISTEN!". Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  29. ^ Schillaci, Sophie (ngày 8 tháng 5 năm 2013). "Disney Casts 'Game of Thrones' Actor as 'Cinderella's' Prince". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  30. ^ Barnes, Brooks (ngày 15 tháng 3 năm 2015). "Forget the Ball, Cinderella Is the Belle of the Box Office". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  31. ^ Fleming, Mike Jr. (ngày 23 tháng 3 năm 2016). "No. 8 'Cinderella' – 2015 Most Valuable Movie Blockbuster Tournament". Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  32. ^ a b Felperin, Leslie (ngày 26 tháng 5 năm 2016). "'Romeo and Juliet': Theater Review". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ a b Trueman, Matt (ngày 26 tháng 5 năm 2016). "'Romeo and Juliet' Review: Richard Madden Stars in Kenneth Branagh's Production". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  34. ^ Billington, Michael (ngày 26 tháng 5 năm 2016). "Romeo and Juliet review – Branagh gives tragedy a touch of la dolce vita". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ Hemley, Matthew (ngày 4 tháng 8 năm 2016). "Richard Madden withdraws from Romeo and Juliet following medical advice". The Stage. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  36. ^ a b Halligan, Fionnuala (ngày 17 tháng 4 năm 2016). "'Bastille Day': Review". Screen International. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  37. ^ a b c Anderson, Ariston (ngày 17 tháng 10 năm 2016). "Richard Madden on Playing a Medici, New Show 'Oasis' and Those 'Game of Thrones' Rumors (Q&A)". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  38. ^ a b Mullane, Alex (ngày 17 tháng 9 năm 2017). "Electric Dreams episode 1 review: 'The Hood Maker' is intelligent science fiction". Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ Mancuso, Vinnie (ngày 25 tháng 5 năm 2018). "Game of Thrones' Richard Madden, Who Played Robb Stark, 'Excited' for Series to End". Men's Health. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  40. ^ a b Jones, Lucy (ngày 14 tháng 9 năm 2018). "DJ David Budd: why Bodyguard fans need to watch Ibiza, Richard Madden's bangin' Netflix romcom". The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  41. ^ a b Wise, Damon (ngày 19 tháng 6 năm 2019). "Richard Madden Discusses His Transition From The "Insularity And Paranoia" Of 'Bodyguard' To Elton John Biopic 'Rocketman'". Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  42. ^ "From Bodyguard to Elton John's lover: Richard Madden's surprising next role". The Daily Telegraph. ngày 25 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  43. ^ Goodman, Tim (ngày 24 tháng 10 năm 2018). "'Bodyguard': TV Review". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  44. ^ Gilbert, Sophie (ngày 24 tháng 10 năm 2018). "Netflix's Bodyguard Is Tense, Twisty, & Totally Absurd". The Atlantic. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  45. ^ Clarke, Stewart (ngày 23 tháng 10 năm 2018). "'Bodyguard' Sets Drama Viewing Records in the U.K. Ahead of Netflix Launch". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ Hooton, Christopher (ngày 24 tháng 10 năm 2018). "As Bodyguard hits Netflix, what US critics think of Britain's biggest ever drama". The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  47. ^ a b "Golden Globes 2019: Olivia Colman, Ben Whishaw and Richard Madden win". BBC News. ngày 7 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ a b Wilkinson, Alissa (ngày 30 tháng 12 năm 2019). "Why Sam Mendes made 1917 look like it was shot in a single, continuous take". Vox. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  49. ^ McKie, Robin (ngày 1 tháng 6 năm 2019). "Taron Egerton speaks out against Rocketman scene cuts in Russia". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  50. ^ "Little Women and 1917: Possible Oscar rivals get rave reviews". BBC News. ngày 26 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  51. ^ Sharf, Zack (ngày 15 tháng 3 năm 2021). "Elton John Slams Catholic Church for Investing in 'Rocketman' but Remaining Anti-Gay Marriage". IndieWire. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  52. ^ Kroll, Justin (ngày 6 tháng 4 năm 2021). "Searchlight Lands Sam Mendes' Next Film 'Empire Of Light' With Olivia Colman Eyed To Star". Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  53. ^ a b White, Peter (ngày 14 tháng 12 năm 2020). "Richard Madden & Brian Cox To Lead QCode Sci-Fi Podcast Series 'From Now'". Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  54. ^ "Eternals: Mixed reviews for Chloé Zhao's 'insipid' Marvel movie". BBC News. ngày 25 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  55. ^ a b Newby, Richard (ngày 6 tháng 11 năm 2021). "Eternals Divides Audiences with Marvel's Lowest Rotten Tomatoes Score". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  56. ^ Armstrong, Stephen (ngày 27 tháng 4 năm 2023). "Why did Amazon pay $300 million for five hours of Richard Madden?". The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.
  57. ^ Ravindran, Manori (ngày 11 tháng 6 năm 2023). "'Citadel' Just 'Needs Time to Grow' Domestically, Says Amazon Exec". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  58. ^ Fuge, Jonathan (ngày 25 tháng 5 năm 2023). "Citadel Officially Renewed for Second Season on Amazon Prime, Joe Russo Will Direct Every Episode". MovieWeb. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  59. ^ a b Villei, Matt (ngày 20 tháng 4 năm 2023). "Richard Madden's Next Film Is 'Killer Heat' and It's Filming Now". Collider. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
  60. ^ a b Edwardes, Charlotte (ngày 4 tháng 5 năm 2019). "Richard Madden On Potentially Playing Second Fiddle To A Female Bond". British Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  61. ^ "Jenna-Louise Coleman 'single' following split from Richard Madden". The Washington Post (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  62. ^ Branagh, Kenneth (ngày 17 tháng 4 năm 2019). "Richard Madden". Time. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  63. ^ Barr, Sabrina (ngày 3 tháng 9 năm 2019). "GQ Men of the Year Awards: Taron Egerton, Richard Madden and Stormzy win top prizes". The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  64. ^ Barrie, Douglas (ngày 4 tháng 7 năm 2019). "Richard Madden 'humbled' at honorary doctorate years after missing graduation". Irish Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  65. ^ "The Shooting Gallery". Radio Times. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  66. ^ Holden, Stephen (ngày 17 tháng 4 năm 2014). "'A Promise,' With Alan Rickman and Rebecca Hall". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  67. ^ Wieselman, Jarett (ngày 10 tháng 3 năm 2015). "How Richard Madden Brought Prince Charming To Life". BuzzFeed News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  68. ^ Bowman, Zach (ngày 5 tháng 3 năm 2015). "Robb Stark goes rally racing in new Group B film". Road & Track. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  69. ^ Burns, Amy (ngày 6 tháng 9 năm 2015). "Lady Chatterley's Lover, review: Accents weren't quite 'reight' but Lady C was a delight". The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  70. ^ Ramachandran, Naman (ngày 3 tháng 4 năm 2023). "Priyanka Chopra Jonas, Richard Madden Talk 'Citadel' at Asia Pacific Launch in Mumbai: 'I Can't Work With People I Don't Like Anymore'". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.
  71. ^ Fisher, Mark (ngày 7 tháng 11 năm 2006). "Tom Fool, Citizens, Glasgow". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  72. ^ Gardner, Lyn (ngày 4 tháng 4 năm 2007). "Theatre review: Tom Fool / Bush, London". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  73. ^ Mansfield, Susan (ngày 21 tháng 3 năm 2009). "Up and Coming: Richard Madden – Young man on a role". The Scotsman. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  74. ^ Plunkett, John (ngày 9 tháng 9 năm 2009). "David Tennant to appear in Of Mice and Men on Radio 4". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  75. ^ "John Steinbeck – Of Mice and Men". BBC Radio 4. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  76. ^ Loveridge, Sam (ngày 13 tháng 3 năm 2016). "See what 7 Game of Thrones stars look like in videogames". Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  77. ^ Sarkar, Samit (ngày 24 tháng 1 năm 2014). "Get to know the characters of Castlevania: Lords of Shadow 2". Polygon. Vox Media. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  78. ^ Walker, Richard (ngày 24 tháng 2 năm 2019). "Bodyguard's Richard Madden to help showcase legacy of Scottish filmmaker". The National. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  79. ^ Bradshaw, Peter (ngày 2 tháng 10 năm 2019). "Harry Birrell Presents Films of Love and War review – a soldier's life in home movies". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  80. ^ Ferguson, Brian (ngày 25 tháng 9 năm 2019). "Richard Madden, Jack Lowden, Kelly Macdonald and Jenna Coleman in running for BAFTA Scotland honours". The Scotsman. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  81. ^ Nolfi, Joey (ngày 10 tháng 12 năm 2018). "The Favourite gets huge Oscar boost with 14 Critics Choice Award nominations". Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  82. ^ "Golden Globes 2019: Olivia Colman, Ben Whishaw and Richard Madden win". BBC News. ngày 7 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  83. ^ Kanter, Jake (ngày 2 tháng 4 năm 2020). "Monte-Carlo Television Festival Sunk By Coronavirus". Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  84. ^ Duffy, Elle (ngày 23 tháng 1 năm 2019). "Richard Madden wins best drama performance at National Television Awards". The Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  85. ^ "Seoul International Drama Awards". Seoul International Drama Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]