Rhipogonum
Rhipogonum | |
---|---|
Rhipogonum scandens | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Liliales |
Họ (familia) | Rhipogonaceae Conran & Clifford (1985) |
Chi (genus) | Rhipogonum |
Bản đồ phân bố họ Rhipogonaceae | |
Các loài | |
Xem văn bản. |
Rhipogonaceae (đôi khi viết thành Ripogonaceae) là một họ thực vật hạt kín. Họ này chỉ phân bố hạn hẹp tại miền đông Australia, New Zealand và New Guinea. Họ Rhipogonaceae bao gồm vài loài dây leo thân gỗ trong 1 chi duy nhất là Rhipogonum (đôi khi viết thành Ripogonum). Cho tới gần đây thì họ này được gộp trong họ Khúc khắc (Smilacaceae), và việc chia tách nó từng là vấn đề gây tranh cãi. Tuy nhiên, các phiên bản năm 1998, 2003 và 2009 của phân loại do APG đề xuất đều công nhận họ này và đặt nó trong bộ Liliales của nhánh monocots. Nó khác với các loài trong họ Smilacaceae có họ hàng gần chỉ ở chỗ các loài Rhipogonaceae là loại dây leo cuốn nhưng không có tua cuốn, hạt của chúng chứa tinh bột, hoa lưỡng tính và bao phấn 5 mặt thì dài hơn các chỉ nhị.
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Một vài loài trong họ này được thổ dân bản xứ sử dụng để đan giỏ đựng, dây thừng và bẫy cá. Tại Australia và New Zealand, các quả mọng của Rhipogonum là thức ăn của một vài loài thú và chim.
R. scandens có rễ chùm chứa nhiều tinh bột và được sử dụng để làm tác nhân tạo hương vị cho bia. Được người Māori ở New Zealand gọi là kariao (kareao hay karewao) và pirita, nước sắc cô đặc từ rễ loài cây này có mùi vị hơi ngọt như của các loài khúc khắc và làm dịu họng[1]. Nó cũng có tác dụng trong điều trị các chứng đau bụng, sốt, thấp khớp vài loại bệnh ngoài da[2]. Quả mọng nhỏ ăn được nhưng khô và nhạt nhẽo, tuy nhiên các cành non đem luộc lại có hương vị như đỗ xanh còn tươi. Nhựa cây cũng ăn được.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Họ này chỉ có 1 chi Rhipogonum với 6 loài. Danh sách loài với sự phân bố của chúng liệt kê dưới đây.
- Rhipogonum album R. Br.: Australia & New Guinea.
- Rhipogonum brevifolium Conran & Cliff.: Australia.
- Rhipogonum discolor F. Muell.: Australia.
- Rhipogonum elseyanum F. Muell.: Australia
- Rhipogonum fawcettianum F. Muell. Ex Benth.: Australia.
- Rhipogonum scandens J.R. & G. Forst.: New Zealand.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Liliales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kiểu viết tên khoa học
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất trong cách viết tên gọi khoa học của chi và họ:
- Nhiều tài liệu sử dụng cách viết Ripogonum để chỉ chi và Ripogonaceae để chỉ họ. Chẳng hạn, cách viết này được sử dụng trong hệ thống APG năm 1998 và trong website của Watson & Dallwitz.
- Cách viết Rhipogonum được liệt kê trong website Lưu trữ 2007-06-10 tại Wayback Machine do Reveal duy trì, như là tên gọi chính xác của chi, với tên gọi của họ là Rhipogonaceae. Hệ thống APG II (với Reveal là một đồng tác giả công bố) sử dụng cách viết này. Hệ thống APG III cũng sử dụng cách viết này.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Medicinal Properties of some New Zealand Plants
- ^ Christina Macdonald, Medicines of the Maori, 1974. ISBN 0-00-211548-4. Tra cứu ngày 31-7-2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Ripogonaceae Lưu trữ 2006-11-01 tại Wayback Machine trong L. Watson và M.J. Dallwitz (1992 trở đi). The families of flowering plants Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine: descriptions, illustrations, identification, information retrieval. Phiên bản: 20-5-2010. http://delta-intkey.com Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine
- Phân loại tại NCBI
- Plants for a Future Database: description of uses of Ripogonum