René Meulensteen
Meulensteen năm 2011 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Reinhard Jozef Petrus Meulensteen[1] | ||
Ngày sinh | 25 tháng 3, 1964 [2] | ||
Nơi sinh | Beugen, Hà Lan[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
VIOS '38 | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1982–1983 | VIOS '38 | ||
1983–1988 | RKVV Volharding | ||
1988–1989 | VIOS '38 | ||
1989–1991 | De Treffers | ||
1991–1993 | N.E.C. | ||
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
1990–1993 | NEC Nijmegen (trẻ) | ||
1993–1999 | U18 Qatar | ||
1999–2000 | Al-Ittihad | ||
2000–2001 | Al-Sadd | ||
2001–2006 | Trẻ Manchester United | ||
2005–2006 | Đội dự bị Manchester United | ||
2006–2007 | Brøndby | ||
2007–2013 | Manchester United (Huấn luyện viên đội 1) | ||
2013 | Anzhi Makhachkala (trợ lí) | ||
2013 | Anzhi Makhachkala (tạm quyền) | ||
2013–2014 | Fulham | ||
2016–2017 | Maccabi Haifa | ||
2017–2018 | Kerala Blasters | ||
2018– | Úc (trợ lí) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Reinhard Jozef Petrus Meulensteen (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1964) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Hà Lan, người mà hiện tại làm trợ lí huấn luyện viên cho đội tuyển Úc.[3] Ông đã dành những năm đầu sự nghiệp làm việc tại Hà Lan trước khi dẫn dắt đội trẻ Qatar, cũng như các câu lạc bộ Al-Ittihad và Al-Sadd. Sau đó ông đã trải qua 12 năm làm việc tại Brøndby và Manchester United. Sau khi rời câu lạc bộ Manchester United vào năm 2013, ông đã trãi qua thời gian ngắn ngủi để dẫn dắt các câu lạc bộ Anzhi Makhachkala, Fulham và Maccabi Haifa.
Sự nghiệp huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Thời còn trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Khi còn chơi bóng đá, Meulensteen trở thành huấn luyện viên trẻ tại NEC Nijmegen.[4]
Vào tháng 6 năm 2006, anh ký hợp đồng ba năm với câu lạc bộ Đan Mạch là Brøndby IF để trở thành huấn luyện viên của câu lạc bộ nhưng đã từ chức sau sáu tháng.[5]
Vào ngày 18 tháng 1 năm 2007, Meulensteen đã gia nhập Manchester United với tư cách là Huấn luyện viên đội 1. Sau sự ra đi vào tháng 7 năm 2008 của trợ lí huấn luyện viên Carlos Queiroz, ông ấy trở về Bô Đào Nha để phục vụ cho đội tuyển Quốc gia. Meulensteen thay thế cho Mike Phelan, người mà trở thành trợ lí huấn luyện viên dưới quyền ngài Sir Alex Ferguson. Cả hai đều đảm nhận vai trò mới vào ngày 13 tháng 8 năm 2008.[6]
Trong thời gian làm huấn luyện viên đội một, anh ấy đã giúp Sir Alex Ferguson đạt rất nhiều danh hiệu lớn gồm 3 chức vô địch Premier League; 3 lần nâng Siêu cúp Anh; 2 lần dành Cúp Liên đoàn; 1 lần quán quân UEFA Champions League và 1 lần đoạt FIFA Club World Cup.
Manchester United xác nhận rằng ông rời khỏi câu lạc bộ vào ngày 26 tháng 6 năm 2013, sau khi HLV David Moyes quyết định đưa đội ngũ huấn luyện của riêng mình đến.[7]
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2013, Meulensteen đã ký hợp đồng với FC Anzhi Makhachkala để đảm nhiệm vai trò trợ lí cho Guus Hiddink.[8] Hiddink đã rời Anzhi chỉ sau 2 trận đấu ở mùa giải 2013–14 đối với Giải bóng đá Ngoại hạng Nga và Meulensteen được chọn làm huấn luyện viên trưởng.[9] Sau 16 ngày phụ trách, Meulensteen đã bị sa thải và được thay thế bởi Gadzhi Gadzhiyev.[10]
Fulham
[sửa | sửa mã nguồn]Meulensteen trở lại Anh vào tháng 11 năm 2013 để đảm nhận vị trí trợ lí huấn luyện viên dưới thời Martin Jol tại Fulham.[11] Chưa đầy ba tuần sau, Jol bị Fulham sa thải vì để đội bóng thua liên tiếp 5 trận, khi đó Meulensteen được tiếp quản làm HLV.[12] Trận đấu đầu tiên của ông với tư cách là Huấn luyện viên trưởng của Fulham là trận thua 1-2 trước Tottenham Hotspur vào ngày 4 tháng 12, khi đó Ashkan Dejagah ghi bàn thắng duy nhất cho đội bóng của Meulensteen. Fulham đã thắng trận đầu tiên dưới thời Meulensteen sau đó vào ngày 8 tháng 12, đánh bại Aston Villa với tỷ số 2–0 với hai bàn thắng của Steve Sidwell và Dimitar Berbatov. Vào ngày 14 tháng 2 năm 2014, Fulham đã thuê Felix Magath thay thế Meulensteen làm huấn luyện viên trưởng, hủy hợp đồng với Meulensteen khoảng 4 ngày sau đó.[13]
Vào tháng 11 năm 2014, ông được Philadelphia Union mời làm tư vấn viên tại giải Major League Soccer.[14]
Maccabi Haifa
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 9 tháng 8 năm 2016, Meulensteen đã được thuê làm huấn luyện viên trưởng Maccabi Haifa [15] ở Giải bóng đá Ngoại hạng Israel. Ông làm việc được 6 tháng sau đó từ chức huấn luyện viên trưởng vào ngày 13 tháng 2 năm 2017.[16]
Kerala Blasters
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 14 tháng 7 năm 2017, Meulensteen đã được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng Kerala Blasters tại giải Indian Super League.[17] Câu lạc bộ chia tay Meulensteen sau khi bắt đầu mùa giải tồi tệ. Ông đã từ chức huấn luyện viên trưởng vào ngày 2 tháng 1 năm 2018.[18]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Meulensteen Reinhard Jozef Petrus”. Israel Football Association. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ a b “Meulensteen: Manager”. BDFutbol. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ Arnold era commences with confirmation of new Caltex Socceroos staff, Caltex Socceroos, ngày 9 tháng 8 năm 2018
- ^ (bằng tiếng Đan Mạch) We need to f... get there Lưu trữ 2007-11-23 tại Wayback Machine, Brondby, ngày 8 tháng 9 năm 2006
- ^ (bằng tiếng Đan Mạch) René Meulensteen ny cheftræner i Brøndby IF Lưu trữ 2007-11-23 tại Wayback Machine, Brondby, ngày 6 tháng 6 năm 2006
- ^ Sir Alex names new assistant, Manchester United, ngày 3 tháng 9 năm 2008
- ^ “Club confirms Rene exit”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 26 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
- ^ “УКРЕПЛЕНИЕ ТРЕНЕРСКОГО ШТАБА, Официальный сайт ФК «Анжи»”. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Bảy năm 2013. Truy cập 15 tháng Năm năm 2020.
- ^ Hiddink Resigns as Anzhi Coach
- ^ “René Meulensteen shown door at Anzhi Makhachkala after 16 days as coach”. The Guardian. ngày 7 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Rene Meulensteen joins Fulham as new head coach”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Rene Meulensteen replaces sacked Martin Jol at Fulham”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 1 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Rene Meulensteen, Ray Wilkins and Alan Curbishley exit Fulham”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ 20 tháng Chín năm 2016. Truy cập 15 tháng Năm năm 2020.
- ^ רנה מולנסטיין מונה למאמן מכבי חיפה. mhaifafc.com (bằng tiếng Do Thái). Maccabi Haifa FC. ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Meulensteen leaves Maccabi Haifa”. Football Oranje. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
- ^ Bharali, Abhijit (ngày 14 tháng 7 năm 2017). “ISL 2017: Kerala Blasters name Rene Meulensteen as head coach”. sportskeeda. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Kerala Blasters coach Rene Meulensteen steps down”. New Indian Express. ngày 2 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1964
- Nhân vật còn sống
- Người từ Boxmeer
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Tiền vệ bóng đá
- Huấn luyện viên bóng đá Hà Lan
- Nhân viên không chơi bóng đá Manchester United F.C.
- Huấn luyện viên bóng đá Al Sadd SC
- Huấn luyện viên bóng đá Al-Gharafa SC
- Huấn luyện viên bóng đá FC Anzhi Makhachkala
- Huấn luyện viên bóng đá Maccabi Haifa F.C.
- Huấn luyện viên bóng đá Fulham F.C.
- Huấn luyện viên Premier League
- Huấn luyện viên bóng đá nước ngoài tại Đan Mạch
- Huấn luyện viên bóng đá nước ngoài tại Qatar
- Huấn luyện viên bóng đá nước ngoài tại Nga
- Huấn luyện viên bóng đá nước ngoài tại Anh
- Huấn luyện viên bóng đá nước ngoài tại Israel
- Huấn luyện viên giải Ngoại hạng Anh