Ramzi Yousef
Ramzi Yousef (tiếng Ả Rập: رمزي يوسف) | |
---|---|
Sinh | 20 tháng 5, 1967 [1] Kuwait |
Bị bắt | 7 tháng 2 năm 1995 Islamabad, Pakistan bởi Cục tình báo Pakistan (ISI) và Cục An ninh ngoại giao Hoa Kỳ (DSS) |
Quyền công dân | Pakistan |
Bị giam giữ tại | Nhà tù ADX Florence, Colorado, Hoa Kỳ. |
Tên khác | Abdul Basit Mahmoud Abdul Karim Ramzi Ahmed Yousef Ramzi Mohammed Yousef và một số tên khác [1][2] |
Bị buộc tội | Ngộ sát · âm mưu giết người |
Hình phạt | Tù chung thân[3] |
Tình trạng | Bị giam tại ADX Florence, Colorado |
Cha mẹ | Mohammad Abdul Karim |
Con cái | 2 |
Ramzi Yousef (tiếng Ả Rập: رمزي يوسف Ramzī Yūsuf; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là một trong các thủ phạm chính của vụ đánh bom Trung tâm Thương mại Thế giới năm 1993, vụ đánh bom Chuyến bay 434 của Philippine Airlines, và là đồng mưu trong âm mưu Bojinka. Yousef bị cục tình báo Pakistan (ISI) và cục An ninh ngoại giao Hoa Kỳ (DSS), bắt giữ vào tháng 2 năm 1995, tại một nhà khách ở Islamabad, Pakistan, khi đang cho một quả bom vào trong một con búp bê[4][5][6], sau đó dẫn độ sang Hoa Kỳ.
Ramzi Yousef còn có họ hàng với Khalid Sheikh Mohammed[7], một thành viên cấp cao của al-Qaeda, bị cáo buộc là chủ mưu chính của vụ khủng bố vào ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại Hoa Kỳ. Yousef hiện đang thụ án tù chung thân tại nhà tù ADX Florence, bang Colorado, Hoa Kỳ[8].
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Simon Reeve (ngày 27 tháng 6 năm 2002). The New Jackals: Ramzi Yousef, Osama bin Laden and the future of terrorism. Northeastern University Press. ISBN 1-55553-509-7.
- Peter Lance (ngày 7 tháng 9 năm 2004). Cover Up: What the Government Is Still Hiding About the War on Terror. William Morrow. ISBN 0-06-054355-8.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Michael McCurry (ngày 2 tháng 8 năm 1993). “Department statements - State Department; statements by Spokesman Michael McCurry on Cuba and reward for arrest of terrorist Ramzi Ahmed Yousef - Transcript”. US Department of State Dispatch. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
He was born on ngày 20 tháng 5 năm 1967, and travels on an Iraqi passport. He may also claim to be from the United Arab Emirates. In the past, Yousef has used the aliases Ramzi Yousef Ahmad, Rasheed Yousef, Ramzi Ahmad Yousef, Muhammud Azan, Ramzi Yousef, Rashid Rashid, Kamal Ibraham, Ramzi Yousef Ahmed, and Abdul Bassett.
- ^ Some of the many aliases Yousef used to obscure his identity were "Najy Awaita Haddad" (as a Moroccan national registered at Dona Josefa Apartments, Manila, 1995), Dr "Paul Vijay", Dr "Adel Sabah", Dr. "Richard Smith", "Azan Muhammed", "Armaldo Forlani", "Muhammad Ali Baloch", "Kamal Ibraham", and "Khuram Khan" (Lance 2004, p.23)
- ^ “Những vụ khủng bố bất thành như… đùa!”. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
- ^ Wright, Robin (ngày 4 tháng 12 năm 2008). “State's Security Bureau Takes on Expanded Role”. Washington Post. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
- ^ Simon Reeve (ngày 27 tháng 6 năm 2002). The New Jackals: Ramzi Yousef, Osama bin Laden and the future of terrorism. Northeastern University Press. ISBN 1-55553-509-7.
- ^ Targeted: Volume 1, The Evil Genius (Ramzi Yousef) (Wild Eyes Productions for the History Channel; A&E Networks) 2003
- ^ “Nghi can chủ mưu vụ 11/9 bị bắt giữ ở Pakistan”. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
- ^ “'93 WTC plotter Ramzi Yousef wants contact ban lifted - CNN.com”. CNN. ngày 18 tháng 2 năm 2013.