Rắn sọc đốm đỏ
Rắn sọc đốm đỏ | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Sauropsida |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Họ (familia) | Colubridae |
Phân họ (subfamilia) | Colubrinae |
Chi (genus) | Oreocryptophis |
Loài (species) | O. porphyracea |
Danh pháp hai phần | |
Oreocryptophis porphyracea (Cantor, 1839) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Rắn sọc đốm đỏ (danh pháp khoa học: Oreocryptophis porphyraceus) là một loài rắn nước châu Á, được Cantor mô tả khoa học đầu tiên năm 1839 dưới danh pháp Coluber porphyraceus[1], hiện được coi là loài duy nhất trong chi Oreocryptophis; trước đây nó từng được xếp vào chi Elaphe.
Các phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]Các phân loài sau được công nhận:
- O. p. porphyraceus. Phân bố: Ấn Độ, Myanma, Nepal, Trung Quốc.
- O. p. coxi. Phân bố: đông bắc Thái Lan.
- O. p. laticincta. Phân bố: Malaysia.
- O. p. kawakamii. Phân bố: Đài Loan
- O. p. pulchra. Phân bố: Trung Quốc.
- O. p. vaillanti. Phân bố: Trung Quốc, Việt Nam.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Đầu nhỏ, nhọn và hơi vuông. Màu da bao gồm đỏ và cam với các sọc màu đen.
Môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Là loài sống trên cạn, nó ưa thích khí hậu mát mẻ nên phạm vi phân bố bị hạn chế trong khu vực cao nguyên nhiều đồi núi. Trong nhiều trường hợp được tìm thấy ở độ cao trên 800 m trong các khu rừng mưa ẩm ướt thường xanh hay các khu rừng gió mùa, phụ thuộc vào phân loài và khu vực. Phần lớn thời gian chúng ẩn nấp trong các ổ lá, dưới các thảm rêu hay dưới khe đá hoặc gốc cây. Nó hoạt động chủ yếu từ lúc hoàng hôn qua đêm tới rạng sáng ngày hôm sau.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]- Ấn Độ (Darjiling, Sikkim, Assam, Arunachal Pradesh (Miao, Namdapha – huyện Changlang, Itanagar – huyện Papum Pare) [A. Captain, trao đổi cá nhân]), Bhutan, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam (Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, vườn quốc gia Kon Ka Kinh thuộc tỉnh Gia Lai), Tây Tạng, Nepal, phía nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Vân Nam, Hồng Kông, Hải Nam, về phía bắc tới Hà Nam và Cam Túc phía nam Vị Hà), Đài Loan, Tây Malaysia (Pahang, Pulau Tioman), đảo Singapore, Indonesia (Sumatra)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Oreocryptophis porphyraceus”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Rắn sọc đốm đỏ Oreocryptophis porphyraceus
- Bí ẩn loài rắn đỏ tuyệt đẹp ở Việt Nam Phong Duy, VTC, 16 tháng 11 năm 2013
- Oreocryptophis porphyracea (CANTOR, 1839)
- Oreocryptophis porphyraceus tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát. Truy cập 27 tháng 2 2014.
- Oreocryptophis porphyracea trên EOL
- Oreocryptophis porphyracea pulchra tại Encyclopedia of Life
- Oreocryptophis porphyraceus tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Oreocryptophis porphyraceus (Cantor, 1839) (tên chấp nhận) Lưu trữ 2014-03-03 tại Wayback Machine
- Oreocryptophis
- Rắn Việt Nam
- Động vật bò sát Thái Lan
- Động vật bò sát Đài Loan
- Động vật bò sát Nepal
- Động vật bò sát Indonesia
- Động vật bò sát Ấn Độ
- Động vật bò sát Lào
- Động vật bò sát Trung Quốc
- Động vật bò sát Campuchia
- Động vật bò sát Malaysia
- Động vật bò sát Myanmar
- Động vật được mô tả năm 1839
- Elaphe
- Oreophis
- Coluber
- Động vật bò sát Việt Nam
- Sơ khai Colubrinae