Bước tới nội dung

Quận Crawford, Ohio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quận Crawford, Ohio
Con dấu của Quận Crawford, Ohio
Bản đồ
Map of Ohio highlighting Crawford County
Vị trí trong tiểu bang Ohio
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang Ohio
Vị trí của tiểu bang Ohio trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập Ngày 1 tháng 4, 1826
Quận lỵ Bucyrus
Largest city Bucyrus
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

403 mi² (1.044 km²)
402 mi² (1.041 km²)
0,9 mi² (2 km²), 0.2%
Dân số
 - (2020)
 - Mật độ

42.025
100/dặm vuông (39/km²)
Múi giờ Miền Đông: UTC-5/-4
Website: www.crawford-co.org
Đặt tên theo: Đại tá William Crawford
Tòa án quận Crawford

Quận Crawford là một quận thuộc tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở Bucyrus6.[1] Dân số theo điều tra năm 2020 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 42025 người.[2] Quận được đặt theo tên của Đại tá William Crawford, một người lính trong cuộc Cách mạng Hoa Kỳ.[3]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận này có diện tích 1040 km2, trong đó có 2,3 km2 là diện tích mặt nước.[4] Đây là quận nhỏ thứ tư ở Ohio theo tổng diện tích. Quận được thoát nước bởi các sông Sandusky và Olentangy.

Các quận giáp ranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Điều tra dân số năm 2000

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử dân số
Điều tra
dân số
Số dân
18304.791
184013.1521.745%
185018.177382%
186023.881314%
187025.55670%
188030.583197%
189031.92744%
190033.91562%
191034.03604%
192036.05459%
193035.345−20%
194035.57106%
195038.73889%
196046.775207%
197050.36477%
198050.075−06%
199047.870−44%
200046.966−19%
201043.784−68%
202042.025−40%
Thống kê Dân số Hoa Kỳ[5]
1790-1960[6] 1900-1990[7]
1990-2000[8] 2020 [9]

Theo điều tra dân số năm 2000,[10] có 46.966 người, 18.957 hộ gia đình và 13.175 gia đình sống trong quận. Mật độ dân số là 117 người trên một dặm vuông (45 / km 2 ). Có 20.178 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 50 trên một dặm vuông (19 / km 2 ). Thành phần chủng tộc của quận là 97,99% da trắng , 0,59% da đen hoặc người Mỹ gốc Phi , 0,20% người Mỹ bản địa , 0,31% châu Á , 0,02% cư dân Đảo Thái Bình Dương , 0,24% từ các chủng tộc khác và 0,65% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 0,77% dân số là người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh của bất kỳ chủng tộc nào. Theo Điều tra dân số 2000 , 40,4% là người Đức , 21,4% người Mỹ , 8,1% người Anh và 7,8% người Ireland .

Có 18.957 hộ gia đình, trong đó 31,20% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung, 55,10% là các cặp vợ chồng sống chung và 30,50% là những người không có gia đình. 26,30% tổng số hộ gia đình đã được tạo thành từ các cá nhân, và 11,50% có người sống một mình 65 tuổi trở lên có người sống một mình. Quy mô hộ trung bình là 2,45 và quy mô gia đình trung bình là 2,94.

Trong quận, dân số ở các độ tuổi được trải đều, với 24,90% dưới 18 tuổi, 8,00% từ 18 đến 24, 27,60% từ 25 đến 44, 24,30% từ 45 đến 64 và 15,20% là 65 tuổi hoặc lớn hơn. Tuổi trung bình là 38 tuổi. Đối với mỗi 100 nữ có 93,40 nam giới. Cứ 100 nữ 18 tuổi trở lên là có 90,80 nam giới.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận là $ 36,227, và thu nhập trung bình cho một gia đình là $ 43,169. Nam giới có thu nhập trung bình là $ 33.319 so với $ 21.346 đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của quận là 17.466 đô la. Khoảng 7,80% gia đình và 10,40% dân số dưới mức nghèo khổ , bao gồm 13,70% những người dưới 18 tuổi và 7,50% những người 65 tuổi trở lên.

Điều tra dân số năm 2010

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010 , có 43.784 người, 18.099 hộ gia đình và 12.108 gia đình sống trong quận.[11] Mật độ dân số là 109,0 người trên một dặm vuông (42,1 / km 2 ). Có 20.167 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 50,2 trên một dặm vuông (19,4 / km 2 ).[11] Thành phần chủng tộc của quận là 97,2% người da trắng, 0,9% người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 0,4% người châu Á, 0,1% người Mỹ da đỏ, 0,3% từ các chủng tộc khác và 1,1% từ hai chủng tộc trở lên. Những người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh chiếm 1,2% dân số.  Về tổ tiên, 43,3% là người Đức , 14,3% là người Ailen , 13,7% là người Mỹ, và 11,0% là người Anh.[11]

Trong số 18.099 hộ gia đình, 29,9% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung, 50,6% là các cặp vợ chồng sống chung, 11,5% có chủ hộ là nữ không có chồng, 33,1% là những người không có gia đình và 28,4% tổng số hộ được tạo thành từ các cá nhân. Quy mô hộ trung bình là 2,39 và quy mô gia đình trung bình là 2,89. Độ tuổi trung bình là 41,9 tuổi.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận là $ 41,228 và thu nhập trung bình cho một gia đình là $ 49,647. Nam giới có thu nhập trung bình là 40,304 đô la so với 28,118 đô la cho nữ. Thu nhập bình quân đầu người của quận là $ 20,590. Khoảng 10,8% gia đình và 13,0% dân số ở dưới mức nghèo khổ , bao gồm 21,3% những người dưới 18 tuổi và 6,2% những người từ 65 tuổi trở lên.[11]

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 1924, quận Crawford là một quận ủng hộ Đảng Dân chủ tại các cuộc Bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ. Kể từ năm 1924, quận chuyển sang ủng hộ Đảng Cộng hòa. Kể từ đó, chỉ 3 lần các ứng cử viên Đảng Dân chủ giành chiến thắng tại Crawford.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Find A County”. web.archive.org. 31 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ Bureau, US Census. “2020 Population and Housing State Data”. Census.gov. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ Gannett, Henry (1905). The Origin of Certain Place Names in the United States (bằng tiếng Anh). U.S. Government Printing Office.
  4. ^ “Tệp Công báo Điều tra Dân số năm 2010”. web.archive.org. 4 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ “U.S. Decennial Census”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ “Historical Census Browser”. University of Virginia Library. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ Forstall, Richard L. biên tập (27 tháng 3 năm 1995). “Population of Counties by Decennial Census: 1900 to 1990”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ “Census 2000 PHC-T-4. Ranking Tables for Counties: 1990 and 2000” (PDF). United States Census Bureau. 2 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ 2020 census
  10. ^ Bureau, US Census. “Census.gov”. Census.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  11. ^ a b c d “American FactFinder - Results”. archive.ph. 13 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.