Bước tới nội dung

Premier Academy League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Premier Academy League
Mùa giải hiện tại:
2012–13 season
Thành lập1997
Hủy bỏ2012
Quốc giaEngland
Các hạng đấu4
Số đội40
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnFootball League Youth Alliance
Cúp trong nướcFA Youth Cup
Đội vô địch cuối cùngFulham
(2011–12)
Đội vô địch nhiều nhấtArsenal (5 danh hiệu)

Giải bóng đá học viện ngoại hạng Anh (Tên tiếng Anh: The Premier Academy League hay gọi tắt là: FAPAL) là giải đấu bóng đá dành cho lứa trẻ tại Anh, được khởi xướng bởi Elite Player Performance Plan trong năm 2012, trong đó có 72 câu lạc bộ thuộc The Football League vào ngày 20 tháng 10 năm 2011.[1] Giải đấu này có sự cạnh tranh giữa các đội học viện ở Giải bóng đá Ngoại hạng Anh và các đội học viện của các câu lạc bộ bóng đá ở Football League. Giải đấu thuộc cấp bậc thứ nhất của giải đấu trẻ của bóng đá Anh, phía sau là giải Football League Youth Alliance bao gồm một số câu lạc bộ The Football League và một số câu lạc bộ xuất sắc nhất Football Conference. Đội Học viện Arsenal dành nhiều chức vô địch nhất với 5 lần.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu ban đầu thành lập với tên gọi là: FA Premier Youth League vào năm 1997, nhằm thay thế cho giải đấu bóng đá trẻ khu vực phía Nam đó là South East Counties League. Giải đấu giới hạn cầu thủ dưới 18 tuổi nhưng trong một trận đấu thì mỗi đội được phép ra sân 3 cầu thủ dưới 19 tuổi. Ban đầu, giải có 16 đội bóng chia thành hai nhóm Hội nghị phía Bắc và Hội nghị phía Nam, mỗi nhóm có 8 đội, hai câu lạc bộ trong mỗi nhóm gặp nhau hai lần lượt đi và lượt về trên sân nhà và sân khách. Và mỗi đội phải gặp nhau một lần với đội khác nhóm trên sân trung lập. Đội đứng đầu mỗi nhóm được chơi trận chung kết. Đội trẻ Arsenal gành chiến thắng trước đội trẻ Tottenham Hotspur với tỷ số 2–1 trong trận chung kết của mùa giải đầu tiên.

Giải đấu này được cải cách vào năm 1998, Hiệp hội Bóng đá Anh đổi tên giải đấu thành Premier Academy League, giải đấu được chia thành hai nhóm tuổi U19 và U17. Có 32 đội tham dự, chia thành 4 nhóm (2 nhóm Hội nghị phía Bắc và 2 nhóm Hội nghị phía Nam). Thể lệ giải đấu cũng tương tự như mùa giải 1997-1998.

Giải đấu này cũng được cải cách thêm một lần nữa vào mùa giải 2004-2005, khi có một nhóm tuổi duy nhất đó là U18 (Cầu thủ dưới 18 tuổi sinh sau ngày 31 tháng 08). Mỗi đội được phép ra sân 3 cầu thủ dưới 19 tuổi và 1 thủ môn dưới 19 tuổi trong mỗi trận đấu. Giải đấu bị hủy bỏ vào năm 2012.

Kết cấu giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các đội chơi đấu với nhau 2 lượt và chia thành 4 bảng đấu, mỗi bảng đấu có 10 đội và thi đấu 28 trận đấu/một mùa giải. Bốn đội đầu bảng vào vòng playoffs, mà đá theo một định dạng là loại trực tiếp. Không giống như Premier Reserve League, Premier Academy League đã được mở cho nhiều hơn là chỉ các câu lạc bộ Premier League.

Những đội vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
  FA Premier Youth League (U-18) References
1997–98 Arsenal U18s [2]
  FA Premier Academy League  
U-19 U-17
1998–99 West Ham United U19s Blackburn Rovers U17s [3][4]
1999–2000 West Ham United U19s Arsenal U17s [2][3]
2000–01 Nottingham Forest U19s Ipswich Town U17s [5][6]
2001–02 Arsenal U19s Newcastle United U17s [2][7]
2002–03 Blackburn Rovers U19s Leeds United U17s [8][9]
2003–04 Southampton U19s Aston Villa U17s [10][11]
  Premier Academy League (U-18)  
2004–05 Blackburn Rovers U18s [12]
2005–06 Southampton U18s [13]
2006–07 Leicester City U18s [14]
2007–08 Aston Villa U18s [15]
2008–09 Arsenal U18s [16]
2009–10 Arsenal U18s [17]
2010–11 Everton U18s [18]
2011–12 Fulham U18s [19]
2012–13 Fulham U18s [19]
2013–14 Everton U18s [18]
2014-15 Middlesbrough U18s

Bảng xếp hạng các đội vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Nhóm U18 Nhóm U19 Nhóm U17
Arsenal 3 1 1
Blackburn Rovers 1 1 1
Aston Villa 1 1
Southampton 1 1
Everton 2
Fulham 2
West Ham United 2
Nottingham Forest 1
Leicester City 1
Ipswich Town 1
Newcastle United 1
Leeds United 1

(d) - defunct

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Football League votes through plan to change youth set-up”. BBC News.
  2. ^ a b c “Arsenal Club Honours”. Arsenal.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  3. ^ a b “West Ham United Statistics”. westhamstats.info. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  4. ^ “FA Premier Academy League play-off final”. This Is Lancashire. ngày 19 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  5. ^ “Players H - Paul Hart”. Bridport Red. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  6. ^ “Academy Roll of Honour”. TownFans.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  7. ^ “Newcastle United PLC Preliminary Results Summary”. Newcastle United Official Website. ngày 8 tháng 10 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  8. ^ “Academy boys top of class”. This Is Lancashire. ngày 14 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  9. ^ “Leeds United News - May 2003”. leedfans.org.uk. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  10. ^ “Academy Who's Who”. SaintsFC.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  11. ^ “Everton U17s, 2003–04: Everton 1 - 1 Aston Villa”. ToffeeWeb. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  12. ^ “Under 18 Academy Team 2004/05”. FONCY. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  13. ^ “Under-18 Academy Team 2005/06”. FONCY. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  14. ^ “Under-18 Academy Team 2006/07”. FONCY. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  15. ^ “Under-18 Academy Team 2007/08”. avfc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2008.
  16. ^ “Academy Final- Tottenham 0-1 Arsenal - Report”. Arsenal Broadband Limited. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2009.
  17. ^ “Academy Final- Arsenal 5-3 Nottm Forest - Report”. Arsenal Broadband Limited. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010.
  18. ^ a b “Academy Final- Fulham 1-2 Everton - Report”. Everton Media. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Everton” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  19. ^ a b “Academy Final- Fulham 2-0 Reading - Report”. fulhamfc.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Fulham” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác

Liên kết khác

[sửa | sửa mã nguồn]