Pongsak Rattanapong
Pongsak Rattanapong | |
---|---|
Sinh | Pongsak Rattanapong 22 tháng 3, 1985 Chiang Mai, Thái Lan |
Tên khác | Aof |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, diễn viên, TV host |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | Aof Pongsak |
Thể loại |
|
Nhạc cụ | Vocals |
Năm hoạt động | 2004 - nay |
Hãng đĩa | GMM Grammy |
Website | www |
Pongsak Rattanapong (tiếng Thái: ปองศักดิ์ รัตนพงษ์), nghệ danh Aof (อ๊อฟ), là ca sĩ, diễn viên Thái Lan được biết đến qua cuộc thi ca hát Academy Fantasia.[1] [2]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Aof Pongsak chính thức đổ bộ sàn đấu âm nhạc sau khi về nhì tại cuộc thi ca hát Academy Fantasia mùa giải đầu tiên. Kể từ đó đến nay, Aof Pongsak đã bỏ túi liền tay các giải thưởng lớn nhỏ về âm nhạc: Nghệ sỹ mới xuất sắc nhất tại Channel [V] Awards #4 (2005), Nghệ sỹ nam xuất sắc nhất tại Virgin Hitz Top 40 Awards (2005, 2006, 2007), Bản tình ca của năm tại In Magazine Young Generation Choice Awards (2008) cho ca khúc Jood Aon Khong Chun Yoo Tee Hua Jai, Nghệ sỹ nam xuất sắc nhất tại Soizaa Awards (2008), v.v...
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Aof chính thức công khai (came out) là đồng tính vào năm 2013.[3] [4]
Sự nghiệp ca hát
[sửa | sửa mã nguồn]Album
[sửa | sửa mã nguồn]- Aof: V Friends (2004)
- To Be Continued (2006)
- Offering Love (2007)
- Together: Peck-Aof-Ice (2008)
- This is Aof (2008)
- Life is Colorful (2010)
- The Illusion of Love (2013)
- 100% Aof Pongsak (2018)
Phim tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa | Vai |
---|---|---|
2006 | Ghost Game | Kemtis |
2014 | Rak Mod Kaew | Man |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa | Vai | Đài |
---|---|---|---|
2006 | Thee Trakoon Song | Leng | CH3 |
2008 | Artitarn Ruk | M.R. Phet Real | CH5 |
2009 | Sen... Seu Rak Seu Winyan | Pete (khách mời) | |
2011 | Plerng Torranong
Ngọn lửa kiêu hãnh |
Anat | CH3 |
2018 | Chanee Gayng: Freshy | Chatri Pitakthai / Chatree / Cheetah | OneHD |
Club Friday The Series 10: Kao Tur Lae Eak Khon | Mao | GMM25 |
Sân khấu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa | Vai |
---|---|---|
2009 | Lom Hai Jai The Musical | Dtor |
2015 | Singles day with old plaintiffs The Musical Comedy | Kong |
Sitcom
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa | Vai | Đài |
---|---|---|---|
2016 - 2021 | Seua Chanee Gayng
Bộ ba sỏ thú |
Chatri Pitakthai / Chatree / Cheetah | OneHD |
2017 | Something Family | Thap (khách mời) | True4u |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Star Entertainment Award, Best Male Artist (Mainstream) - Album: This is Aof (2008)
- Seed Awards #4, Male Artist of the Year - Album: This is Aof, Popular Song of the Year - Jood Orn Khorng Chan Yoo Thee Hua Jai (จุดอ่อนของฉันอยู่ที่หัวใจ) (2008)
- OHO Magazine, Godfather of Lakorn Songs (2008)
- IN Magazine (Thailand), Best Drama Love Song - Jood Orn Khorng Chan Yoo Thee Hua Jai (จุดอ่อนของฉันอยู่ที่หัวใจ) (2008)
- Red Cross Society, Outstanding Individual of Thai Society (2007)
- Virgin Hitz Top 40 Award, Hit Singles: Khorng Thee Ther Mai Rak (ของที่เธอไม่รัก), Thaeng Khaang Lang Thalu Thueng Hua Jai (แทงข้างหลัง...ทะลุถึงหัวใจ) (2007)
- Virgin Hitz Top 40 Award, Hit Singles: Yoot Mai Dai Khaat Jai (หยุดไม่ได้...ขาดใจ), Khum Thaam Thee Torng Torb (คำถามที่ต้องตอบ), Destiny (Duet with Patcha AF2) (2006)
- Virgin Hitz Top 40 Award, Hit Single: Jaak Khon Rak Kao (จากคนรักเก่า) (2005)
- Seventeen Magazine (Thailand), Teen Choice Award - Male (2005)
- Channel V Thailand Award, Best New Male Artist (2005)
- UBC Academy Fantasia Season 1, 3rd Place (2004)
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Lersakvanitchakul, Kitchana (ngày 4 tháng 9 năm 2007). “Sounds of September”. The Nation. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
- Mahasarinand, Pawit (ngày 29 tháng 10 năm 2009). “LOM HAICHAI the MUSICAL: Boyd in the Skeletal Form”. The Nation. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
- Moo, Mae (ngày 7 tháng 4 năm 2013). “He man fails medical, A dangerous massage, Leaving the closet behind”. Bangkok Post. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
- Moo, Mae (ngày 5 tháng 5 năm 2013). “The naked truth, Bring her a dream, Love then larceny”. Bangkok Post. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
- Williams, China (2010). Thailand. Lonely Planet. ISBN 9781742203850.