Pomacentrus caeruleopunctatus
Pomacentrus caeruleopunctatus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Chi (genus) | Pomacentrus |
Loài (species) | P. caeruleopunctatus |
Danh pháp hai phần | |
Pomacentrus caeruleopunctatus Allen, 2002 |
Pomacentrus caeruleopunctatus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2002.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh, là caerulus ("xanh dương") và punctatus ("lốm đốm"), hàm ý đề cập đến các chấm màu xanh óng trên vảy cá.[1]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]P. caeruleopunctatus được ghi nhận ở vùng biển ngoài khơi Madagascar, Kenya,[2] Tanzania, Seychelles và Réunion.[3] P. caeruleopunctatus sinh sống tập trung gần những rạn san hô xen lẫn đá vụn ở độ sâu khoảng từ 5 đến 15 m.[3]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. caeruleopunctatus là 9 cm. Cơ thể có màu xanh lam thẫm (phần bụng, cuống và vây đuôi có màu vàng rất nhạt ở cá con). Vây ngực và vây bụng màu vàng tươi. Có 2–3 chấm xanh trên mỗi vảy.[3]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số tia vây ở vây ngực: 18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]
Phân loại học
[sửa | sửa mã nguồn]P. caeruleopunctatus thuộc phức hợp loài Pomacentrus coelestis, một nhóm đặc trưng bởi màu xanh sáng trên cơ thể.[4][5]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của P. caeruleopunctatus bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus caeruleopunctatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c d Bourjon, Philippe; Estelle, Crochelet; Fricke, Ronald (2019). “First record of the large caerulean damselfish, Pomacentrus caeruleopunctatus (Actinopterygii: Perciformes: Pomacentridae), from Reunion Island, south-west Indian Ocean” (PDF). Acta Ichthyologica et Piscatoria. 49 (1): 59–63. doi:10.3750/aiep/02468. ISSN 0137-1592.
- ^ Liu, Shang-Yin Vanson; Ho, Hsuan-Ching Hans; Dai, Chang-Feng (2013). “A new species of Pomacentrus (Actinopterygii: Pomacentridae) from Micronesia, with comments on its phylogenetic relationships”. Zoological Studies. 52 (1): 6. doi:10.1186/1810-522X-52-6. ISSN 1810-522X.
- ^ Sorenson, Laurie; Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Dai, Chang-Feng; Liu, Shang-Yin Vanson (2014). “Pleistocene diversification of the Pomacentrus coelestis species complex (Pisces: Pomacentridae): historical biogeography and species boundaries”. Marine Biology. 161 (11): 2495–2507. doi:10.1007/s00227-014-2521-8. ISSN 1432-1793.