Bước tới nội dung

Pomacentrus burroughi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus burroughi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. burroughi
Danh pháp hai phần
Pomacentrus burroughi
Fowler, 1918
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus cranei Herre, 1935

Pomacentrus burroughi là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1918.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của Marmaduke Burrough (1797-1844), một bác sĩ kiêm đại sứ, người đã thu thập các loài cá (có lẽ bao gồm cả mẫu định danh của loài này) tại Manila (Philippines) trên chuyến hành trình đến Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên Philadelphia (nay là Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên Đại học Drexel), là nơi mà tác giả H. W. Fowler làm việc.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. burroughi có phạm vi phân bố tương đối rộng rãi ở vùng biển Tây Thái Bình Dương. Chúng được tìm thấy tại Việt Nam,[2][3][4] khu vực Tam giác San Hô (gồm các quốc gia Philippines, Indonesia, Papua New Guinea, quần đảo Solomon), PalauFiji.[5] P. burroughi sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ và trong đầm phá, thường thấy ở khu vực mà nền đáy có nhiều đá vụn, độ sâu đến 16 m.[6]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. burroughi là 8,5 cm.[6]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 15–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. burroughitảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.
  3. ^ Dat, Mai Xuan; Long, Nguyen Van; Hong, Phan Thi Kim (2021). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  4. ^ Long, Nguyen Van; Dat, Mai Xuan (30 tháng 3 năm 2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  6. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus burroughi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.