Bước tới nội dung

Pitch Perfect

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pitch Perfect
7 women wearing sunglasses and posing. The words Pitch Perfect painted in yellow above them.
Áp phích chiếu rạp cùng với ngày ra mắt ban đầu
Đạo diễnJason Moore
Kịch bảnKay Cannon
Dựa trên"Pitch Perfect: The Quest for Collegiate A Cappella Glory"
của Mickey Rapkin
Sản xuất
Diễn viên
Quay phimJulio Macat
Dựng phimLisa Zeno Churgin
Âm nhạc
Hãng sản xuất
Phát hànhUniversal Pictures
Công chiếu
  • 24 tháng 9 năm 2012 (2012-09-24) (Cinerama Dome)
  • 28 tháng 9 năm 2012 (2012-09-28) (Hoa Kỳ)
Thời lượng
112 phút[1]
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữtiếng Anh
Kinh phí$17 triệu[2]
Doanh thu$115.4 triệu[2]

Pitch Perfect là một phim nhạc kịch hài Mỹ 2012 được đạo diễn bởi Jason Moore.[3] Với sự tham dự của một dàn diễn viên bao gồm Anna Kendrick, Skylar Astin, Rebel Wilson, Anna Camp, Brittany Snow, Ester Dean, Alexis Knapp, Hana Mae Lee, Adam DeVine, Ben Platt, John Michael Higgins, và Elizabeth Banks. Cốt truyện xoay quanh nhóm nhạc nữ a cappella của trường Đại học Barden, The Barden Bellas, họ tranh tài cùng với các nhóm a cappella để giành ngôi vô địch Quốc gia. Bộ phim lấy ý tưởng từ cuốn truyện giả tưởng của Mickey Rapkin mang tiên Pitch Perfect: The Quest for Collegiate A Cappella Glory. Quá trình quay phim kết thúc vào tháng 12 năm 2011 ở Baton Rouge, Louisiana.[4]

Phim được ra mắt ở Los Angeles ngày 24 tháng 9 năm 2012.[5] Công chiếu trên toàn nước Mỹ vào ngày 28 tháng 9 năm 2012, bộ phim đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Nó trở thành một sleeper hit[6] và kiếm được $115 triệu trên toàn thế giới, trở thành phim nhạc kịch hài có doanh thu cao thứ hai trong lịch sử sau School of Rock.[7] Phần tiếp theo, Pitch Perfect 2, được ra mắt ngày 15 tháng 5 năm 2015 và còn giành được thành công hơn nhiều so với trước, kiếm được hơn $286 triệu trên toàn thế giới và cũng đánh bại kỉ lục của School of Rock trở thành phim nhạc kịch hài có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Một phần nữa, Pitch Perfect 3 được xác nhận vào ngày 10 tháng 6 năm 2015 và sẽ được cho ra mắt vào ngày 4 tháng 8 năm 2017.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]
The Barden Bellas
  • Anna Kendrick vai Beca Mitchell, một sinh viên năm nhất là người sống nội tâm và nổi loạn, đã gia nhập Barden Bellas để làm hài lòng người cha của mình; sau đó cô tìm thấy chính mình ở Bellas và cuối cùng trở thành đội trưởng mới của nhóm.
  • Anna Camp vai Aubrey Posen, đồng đội trưởng theo truyền thống cứng nhắc của Bellas.
  • Brittany Snow vai Chloe Beale, đồng đội trưởng dễ tính của Bellas.
  • Rebel Wilson vai "Amy mập" Patricia, một người hài hước lập dị đến từ Tasmania.
  • Alexis Knapp vai Stacie Conrad
  • Hana Mae Lee vai Lilly Onakuramara, một sinh viên lặng lẽ ăn nói kì lạ nhưng là beatboxer một tài năng.
  • Kelley Alice Jakle vai Jessica
  • Shelley Regner vai Ashley, mộtbeatboxer.
  • Ester Dean vao Cynthia-Rose Adams.
  • Wanetah Walmsley vai Denise.
The Treblemakers
  • Skylar Astin vai Jesse Swanson một sinh viên viên năm nhất của Barden có ước mơ một ngày trở thành nhà soạn nhạc phim. Anh gia nhập nhóm Barden Treblemaker,bước vào một mối quan hệ mập mờ với Beca và cuối cùng cả hai trở thành người yêu.
  • Ben Platt vai Benji Applebaum, bạn cùng phòng của Jesse, là một ảo thuật gia, là một fan của Treblemakers, nhưng bị từ chối.
  • Adam DeVine vai Bumper Allen, đội trưởng tự cao của Treblemakers.
  • Utkarsh Ambudkar vao Donald, cánh tay phải của Bumper, người beatbox, rap, và là giọng ca chính. Cậu quan hệ với Kori, khiến cô phải rời khỏi Barden Bellas.
  • Michael Viruet vai Unicycle
  • David Del Rio vai Kolio
  • Gregory Gorenc vai Greg
  • Wes Lagarde vai "Hat". Không có tên chính thức Hat là biệt danh Bumper đặt cho.
  • Steven Bailey vai Steven
  • Brian Silver vai Brian
  • Michael Anaya vai Michael
Các nhân vật khác
  • Nicole Lovince vai Kori, cựu thành viên của Bellas người bị buộc rời đi do có quan hệ với Treblemaker.
  • Caroline Fourmy vai Mary Elise, cựu thành viên của Bellas người cũng bị buộc rời đi do có quan hệ với Treblemaker.
  • Freddie Stroma vai Luke, quản lý đài phát thanh.
  • Jinhee Joung vai Kimmy-Jin, bạn cùng phòng của Beca.
  • Christopher Mintz-Plasse vai Tommy, the university's constantly harassed audition launcher.
  • John Michael Higgins vai John Smith, bình luận viên của ICCA.
  • Elizabeth Banks vai Gail Abernathy-McKadden, bình luận viên của ICCA.
  • John Benjamin Hickey vai Tiến sĩ Benjamin Mitchell, bố Beca, giảng viên của trường đại học.

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim ra mắt ngày 28 tháng 9 năm 2012 tại Hoa Kỳ.

Truyền hình tại nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Pitch Perfect được phát hành dưới dạng DVD, Blu-ray, và bộ Blu-ray/DVD ngày 18 tháng 12 năm 2012.[8]

Sự đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu phòng vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Phản hồi từ nhà phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Rebel Wilson được ca ngợi cho vai diễn của cô.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách những giải thưởng và đề cử của Pitch Perfect
Giải Hạng mục Đề cử Kết quả
Broadcast Film Critics Association Award Nữ diễn viên phim hài xuất sắc nhất Rebel Wilson Đề cử
Detroit Film Critics Society Award Diễn viên đột phá Rebel Wilson Đề cử
Motion Picture Sound Editors[9] Âm nhạc của phim nhạc kịch xuất sắc nhất Pitch Perfect Đoạt giải
Giải Điện ảnh của MTV[10] Diễn viên đột phá Rebel Wilson Đoạt giải
Khoảnh khắc âm nhạc tuyệt vời nhất Anna Kendrick, Rebel Wilson, Anna Camp,

Brittany Snow, Alexis Knapp, Ester Dean và Hana Mae Lee

Đoạt giải
Phân cảnh đấu tranh nội tâm xuất sắc nhất Anna Camp ("Hack-Appella") Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Rebel Wilson Đề cử
People's Choice Award Phim hài được yêu thích nhất Pitch Perfect Đề cử
San Diego Film Critics Society Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Rebel Wilson Đề cử
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ[11] Phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch Pitch Perfect Đoạt giải
Nữ diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch Anna Kendrick Đề cử
Nữ diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch Rebel Wilson Đoạt giải
Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch Skylar Astin Đoạt giải
Cảnh diễn ấn tượng nhất Ben Platt Đề cử
Cảnh diễn ấn tượng nhất Hana Mae Lee Đề cử
Vai diễn đột phá Adam DeVine Đề cử
Điện ảnh: Vai phản diện Adam DeVine Đoạt giải
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ Nhạc phim được yêu thích nhất Pitch Perfect Đoạt giải

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “PITCH PERFECT”. British Board of Film Classification. ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ a b “Pitch Perfect (2012)”. Box Office Mojo.
  3. ^ “Pitch Perfect Trailer, News, Videos and Reviews”. ComingSoon.net. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ “Pitch Perfect (2012) – Filming Locations”. Internet Movie Database. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ THR Staff (ngày 25 tháng 9 năm 2012). 'Pitch Perfect' Premiere Arrivals: Anna Kendrick, Rebel Wilson and Elizabeth Banks Gallery”. The Hollywood Reporter.
  6. ^ Buchanan, Kyle (ngày 23 tháng 10 năm 2013). “Who Will Make 2014's Most Valuable Stars List?”. Vulture. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “List of Top Grossing Music Comedy Films, 1984-Present”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ “Pitch Perfect (2012) DVD and Blu-ray”. VideoETA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ King, Susan (ngày 17 tháng 1 năm 2013). 'Argo,' 'The Hobbit' in contention for Golden Reel awards”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  10. ^ Warner, Denise (ngày 14 tháng 4 năm 2013). “2013 MTV Movie Awards winners list”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013.
  11. ^ Ng, Philiana (ngày 22 tháng 5 năm 2013). “Teen Choice Awards: 'Twilight: Breaking Dawn – Part 2' Leads First Wave of Nominees”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Jason Moore Bản mẫu:Teen Choice Award Choice Movie Comedy