Phylidonyris novaehollandiae
Phylidonyris novaehollandiae | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Meliphagidae |
Chi (genus) | Phylidonyris |
Loài (species) | P. novaehollandiae |
Danh pháp hai phần | |
Phylidonyris novaehollandiae |
Phylidonyris novaehollandiae là một loài chim trong họ Meliphagidae.[2] Loài này phân bố ở phía nam Úc. Loài này có 5 phân loài. Loài này thu nhận hầu hết nhu cầu carbohydrate từ mật hoa của các bông hoa. Do đó, chúng là những tác nhân thụ phấn quan trọng của nhiều loài thực vật có hoa, trong đó có nhiều loài đặc hữu của Úc như Banksia, Hakea, Xanthorrhoea (Yacka), và cây keo. Loài này cũng có thể tiêu thụ dưa mật, một loài cây tiết mật được tạo ra bởi các thành viên của họ Psyllidae. Mặc dù thức ăn chủ yếu là mật ong, loài chim này không đúng hẳn là loài chỉ ăn mật. Mật ngọt không chứa protein nên chúng phải bổ sung chế độ ăn uống với động vật không xương sống như nhện và dế mà rất giàu protein. Đôi khi chúng ăn một mình, nhưng thường tập trung trong các nhóm lớn.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Phylidonyris novaehollandiae”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Phylidonyris novaehollandiae tại Wikispecies