Philodryas baroni
Philodryas baroni | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Phân thứ bộ (infraordo) | Alethinophidia |
Họ (familia) | Colubridae |
Chi (genus) | Philodryas |
Loài (species) | P. baroni |
Danh pháp hai phần | |
Philodryas baroni Berg, 1895 | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
|
Philodryas baroni là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Berg mô tả khoa học đầu tiên năm 1895.[2] Đây là loài rắn đặc hữu của khu vực Nam Mỹ.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tên Latinh cụ thể của loài baroni được đặt để vinh danh Manuel Barón Morlat, ông là người đã thu thập các mẫu vật đầu tiên của chúng.[3][4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có thể đạt tới tổng chiều dài vào khoảng 150–180 xentimét (59–71 in) (bao gồm cả đuôi).[5] Con đực nhỏ hơn con cái. Chiều dài của đuôi bằng khoảng 30% tổng chiều dài cơ thể chúng. Loài này được biết đến là loài dài nhất trong chi Philodryas. Đầu chúng nhỏ và thon dài, với một chiếc vảy mũi nhô ra, tạo thành một chiếc mũi nhỏ linh hoạt, phát triển hơn ở con đực. Màu sắc cơ thể của chúng có phần thay đổi.[6] Thường thì chúng có màu lục, tuy nhiên các mẫu vật được tìm thấy có khuynh hướng là màu lam hoặc là màu nâu. Hoa văn cơ thể chúng có thể giống nhau hoặc có sọc đen dọc lưng và sườn, trước một phần ba cơ thể. Vùng bụng dưới, bên chỗ vạch đen có thể có màu trắng hoặc trắng hơi vàng, đôi khi có màu lục hoặc lam.[6]
Thức ăn
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng ăn các loài chuột nhỏ, thằn lằn nhỏ và các loài lưỡng cư.
Sinh sản
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng là loài đẻ trứng.
Nọc độc
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng là loài opisthoglyphous, tức là các răng nanh được trang bị ở phía sau. Chúng không có nọc độc mạnh, tuy nhiên vẫn cần hết sức cẩn thận. Các tác dụng quan sát được chỉ phù nề kèm theo đau rát nhẹ và tối thiểu là chảy máu cục bộ.[5][6]
Tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng là loài rắn sống hoàn toàn ở trên cây, hoạt động mạnh vào ban ngày. Chúng thường không hiếu chiến.[5] Khi sợ hãi, chúng sẽ tiết ra một chất có mùi hôi từ lỗ huyệt.[5]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có thể được tìm thấy ở Argentina, Bolivia và Paraguay.[1] Chúng sinh sống trong các khu rừng và rừng thưa savan.[5]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b "Philodryas baroni ". The Reptile Database. www.reptile-database.org.
- ^ “Philodryas baroni”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ Beolens, Bo; Watkins, Michael; Grayson, Michael (2011). The Eponym Dictionary of Reptiles. Baltimore: Johns Hopkins University Press. xiii + 296 pp. ISBN 978-1-4214-0135-5. (Philodryas baroni, p. 17).
- ^ Berg C (1895). "Dos reptiles neuvos descritos ". Anales del Museo Nacional de Buenos Aires 4: 189-194. (Philodryas baroni, new species, pp. 189-191, Figure 1). (in Latin and Spanish).
- ^ a b c d e "Philodryas baroni ". Squamata.it.
- ^ a b c Philodryas Lưu trữ 2013-12-02 tại Wayback Machine
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Philodryas baroni tại Wikimedia Commons
- Biolib
- Animal Diversity
- ITIS
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Boulenger GA (1896). Catalogue of the Snakes in the British Museum (Natural History). Volume III., Containing the Colubridæ (Opisthoglyphæ and Proteroglyphæ) ... London: Trustees of the British Museum (Natural History). (Taylor and Francis, printers). xiv + 727 pp. + Plates I-XXV. (Philodryas baroni, p. 136).
- Freiberg M (1982). Snakes of South America. Hong Kong: T.F.H. Publications. 189 pp. ISBN 0-87666-912-7. (Philodryas baroni, p. 137 + four photographs on pp. 142–143).