Phan Văn Tài Em
Giao diện
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 11/2021) |
Phan Văn Tài Em trong màu áo Đội tuyển bóng đá Việt Nam trước trận chung kết lượt về AFF Cup 2008 với Thái Lan | ||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Phan Văn Tài Em | |||||||||||||
Ngày sinh | 23 tháng 4, 1982 | |||||||||||||
Nơi sinh | Châu Thành, Long An | |||||||||||||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in) | |||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2002–2011 | Long An | 217 | (28) | |||||||||||
2011–2012 | Navibank Sài Gòn | 44 | (5) | |||||||||||
2012–2013 | Xuân Thành Sài Gòn | 27 | (2) | |||||||||||
2013–2016 | Long An | 88 | (6) | |||||||||||
Tổng cộng | 376 | (40) | ||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2003–2008 | U-23 Việt Nam | 50 | (5) | |||||||||||
2002–2011 | Việt Nam | 50 | (7) | |||||||||||
Sự nghiệp quản lý | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
2017 | Long An (trợ lý) | |||||||||||||
2018 | Sài Gòn | |||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Phan Văn Tài Em (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1982) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Việt Nam. Anh là đội trưởng của Đội tuyển Việt Nam vô địch AFF Cup 2008.[1] Anh giành Quả bóng vàng Việt Nam vào năm 2005[2].
Các câu lạc bộ đã thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội bóng đá năng khiếu huyện Châu Thành, Long An (1994-1998)
- Đội bóng đá năng khiếu tỉnh Long An, (1998-2001)
- Gạch Đồng Tâm Long An (2001-2011)
- Navibank Sài Gòn (2011- 2012)
- Sài Gòn Xuân Thành (2012- 2013)
- Đồng Tâm Long An (2013-2016)
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 21 tháng 12 năm 2002 | Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia | Indonesia | 1–1 | 2–2 | Tiger Cup 2002 |
2. | 18 tháng 2 năm 2004 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Maldives | 1–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2006 |
3. | 3–0 | |||||
4. | 8 tháng 9 năm 2004 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Hàn Quốc | 1–0 | 1–2 | |
5. | 26 tháng 11 năm 2008 | Singapore | Singapore | 2–2 | 2–2 | Giao hữu |
6. | 4 tháng 11 năm 2010 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | 1–1 | 1–1 | VFF Sơn Hà Cup 2010 |
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp quốc gia Việt Nam: 2011
- Cúp quốc gia Việt Nam: 2012
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch (1) : AFF Suzuki Cup 2008
- HC Đồng (1) : Tiger Cup 2002
- Đội tuyển U-23 Việt Nam
- SEA Games bộ môn bóng đá nam:
Danh hiệu cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Quả bóng vàng Việt Nam: 2005
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất: 2004
Bên lề
[sửa | sửa mã nguồn]Anh cũng vào vai khách mời trong bộ phim điện ảnh 11 niềm hy vọng. Bộ phim xoay quanh về đề tài bóng đá, khởi chiếu vào ngày 11 tháng 5 năm 2018.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2008”, Wikipedia tiếng Việt, 23 tháng 11 năm 2021, truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021
- ^ “Quả bóng vàng Việt Nam”, Wikipedia tiếng Việt, 8 tháng 11 năm 2021, truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021
- ^ cand.com.vn. “Xem phim "11 niềm hy vọng" tại nhà để hâm nóng World Cup 2018”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Thể loại:
- Sinh năm 1982
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Việt Nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Navibank Sài Gòn
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Long An
- Quả bóng vàng Việt Nam
- Người Long An
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 2002
- Cầu thủ giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Xuân Thành Sài Gòn