Pelophylax chosenicus
Pelophylax chosenicus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ (ordo) | Anura |
Họ (familia) | Ranidae |
Chi (genus) | Pelophylax |
Loài (species) | P. chosenicus |
Danh pháp hai phần | |
Pelophylax chosenicus (Okada, 1931)[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Rana nigromaculata chosenica Okada, 1931 |
Pelophylax chosenicus một loài ếch thật sự tìm thấy ở phía tây bán đảo Triều Tiên, và có thể ở Liêu Ninh. Liên quan chặt chẽ đến ếch vàng phương đông, P. plancyi, và từ lâu đã được coi là một phân loài của chúng. Còn được gọi là ếch dao vàng đốm, nó là trong thực tế không phải là một con ếch ao thật sự của chi Rana, nhưng thuộc về những con ếch nước bây giờ lại tách ra trong Pelophylax.
Con trưởng thành dài khoảng 6 cm. Lưng có màu xanh lá cây tươi sáng và mấp mô, với các mảng màu nâu nhạt, bụng màu đỏ hơi vàng. Mống mắt của mắt là vàng. Ếch Seoul được tìm thấy trong ao và ruộng lúa, nhưng đã giảm mạnh, có thể là do suy thoái môi trường sống. Theo Matsui (2004), cuộc khảo sát gần đây đã đặt quần thể chỉ trong bốn địa điểm. Mùa giao phối là từ giữa tháng Năm đến tháng Sáu.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Matsui, M. (2004). “Pelophylax chosenicus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013.
- ^ Frost, Darrel R. (2013). “Pelophylax chosenicus (Okada, 1931)”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013.
- “Pelophylax chosenicus”. Amphibian Species of the World 5.0. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2007.
- Matsui, M. (2004). Rana chosenica. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 2007-06-12.
- “금개구리”. Naver Encyclopedia. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2007.[liên kết hỏng]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Pelophylax chosenicus tại Wikimedia Commons