Lạc tiên
Passiflora foetida | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Malpighiales |
Họ (familia) | Passifloraceae |
Chi (genus) | Passiflora |
Loài (species) | P. foetida |
Danh pháp hai phần | |
Passiflora foetida L. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Lạc tiên hay nhãn lồng, người dân Nam Bộ gọi là cây/dây nhãn lồng[1], dây chùm bao, (danh pháp hai phần: Passiflora foetida), thuộc Họ Lạc tiên (Passifloraceae), là một loại cây có lá và quả ăn được. Cây có nguồn gốc từ tây nam Hoa Kỳ, México, vùng Caribe, Trung Mỹ và Nam Mỹ.
Loài lạc tiên này được du nhập vào các vùng nhiệt đới trên toàn thế giới[2] như Đông Nam Á và Hawaii[3]. Đây là một loài dây leo có quả ăn được[4].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cây dây leo thân cỏ, dài 7 m đến 10 m. Mọc rải rác trong các lùm bụi ven đường, ven rừng, ở độ cao 120 m đến 1000 m[5].
Thân cây mềm, có nhiều lông. Lá lạc tiên mọc so le, hình tim, dài 6–10 cm, rộng 5–8 cm, mép có lông mịn, cuống lá dài 7–8 cm. Đầu tua cuống thành lò xo[6].
Hoa đơn độc 5 cánh trắng hay tím nhạt, đường kính 5,5 cm[6]. Cây ra hoa tháng 4 đến tháng 5, có quả tháng 5 đến tháng 7[5]. Quả hình trứng, dài 2–3 cm[6], khi chín có màu vàng cam đến màu đỏ, có nhiều hạt màu đen.
Lá bắc của cây này có các bẫy bắt côn trùng, trên đó chảy ra chất dính kèm theo enzym tiêu hóa, nhưng người ta chưa biết liệu cây có tiêu hóa côn trùng bị mắc bẫy hay không hay chỉ sử dụng vũ khí này làm cơ chế bảo vệ hoa và quả của cây. Đây vẫn là một chủ đề gây tranh cãi và nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về cây ăn thịt.
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Ngọn và lá non làm rau. Quả chín ăn được, có tác dụng an thần, điều kinh, chữa ho, phù thũng, suy nhược thần kinh. Lá và thân cây cũng có nhiều tác dụng dược lý.[5][6]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Lạc tiên còn có nhiều thứ nhỏ nữa:
- Passiflora foetida var. foetida
- Passiflora foetida var. ciliata
- Passiflora foetida var. lanuginosa
- Passiflora foetida var. salvadorensis
Một vài hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Lạc tiên
-
Lá. Người ta thường hái phần đọt để luộc hay nấu canh.
-
Hoa có cánh màu tím nhạt
-
Hoa có cánh trắng
-
Quả
-
Quả
-
Hạt
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Không nhầm lẫn với một giống nhãn (Dimocarpus longan) ngoài Bắc gọi là nhãn lồng, có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên.
- ^ “Passiflora foetida L.”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 25 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Food Standards: Passiflora foetida”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Passiflora foetida (vine, climber)”. Global Invasive Species Database. Invasive Species Specialist Group. ngày 23 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b c Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003). Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. tr.393.
- ^ a b c d Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. tr. tr.782.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lạc tiên - chùm bao trên SVRVN
- Defence and Carnivory: dual role of bracts in Passiflora foetida Lưu trữ 2008-04-17 tại Wayback Machine tóm tắt từ Journal of Biosciences 20(5): 657-664, 12-1995.
- Thẻ đơn vị phân loại có trên 30 ID đơn vị phân loại
- Chi Lạc tiên
- Cây thuốc
- Thực vật được mô tả năm 1753
- Cây ăn thịt Bắc Mỹ
- Cây ăn thịt Trung Mỹ
- Cây ăn thịt Nam Mỹ
- Thực vật xâm hại
- Thực vật Florida
- Thực vật Texas
- Thực vật Arizona
- Thực vật México
- Thực vật Bahamas
- Thực vật Cuba
- Thực vật Dominica
- Thực vật Guadeloupe
- Thực vật Jamaica
- Thực vật Martinique
- Thực vật Puerto Rico
- Thực vật Trinidad và Tobago
- Dysosmia
- Granadilla