Ocypode convexa
Giao diện
Ocypode convexa | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Malacostraca |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Phân thứ bộ (infraordo) | Brachyura |
Họ (familia) | Ocypodidae |
Phân họ (subfamilia) | Ocypodinae |
Chi (genus) | Ocypode |
Loài (species) | O. convexa |
Danh pháp hai phần | |
Ocypode convexa Quoy & Gaimard, 1824 | |
phạm vi phán bố Ocypode convexa (màu xanh lá cây) | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
|
Ocypode convexa hay cua ma vàng trong tiếng Anh là một loài cua bản bờ biển địa Tây Úc. Loài cua này được tìm thấy từ Broome đến Perth. Chúng là loài cua khá lớn với mai dài đến 45 mm và rộnh đến 52 mm. Dễ dàng nhận ra chúng với màu vàng. Giống như nhiều loài cua ma khác, loài cua này có thân trông giống cái hộp với hai càng bằng nhau. Chúng có các cuống mắt lớn với giác mạc chiếm phần lớn phần dưới. Cua ma vàng thường sinh sống ở những bãi biển cát mở, sống trong hang ở vùng triều và trên khu vực ngập thủy triều. Chúng chủ yếu hoạt động vào ban đêm và sinh sống cả trên mặt đất và trong hang.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Katsushi Sakai & Michael Türkay (2013). “Revision of the genus Ocypode with the description of a new genus, Hoplocypode (Crustacea: Decapoda: Brachyura)” (PDF). Memoirs of the Queensland Museum – Nature. 56 (2): 665–793.
- Tư liệu liên quan tới Ocypode convexa tại Wikimedia Commons