Bước tới nội dung

Number 1 Angel

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Number 1 Angel
Mixtape của Charli XCX
Phát hànhNgày 10 tháng 3 năm 2017
Thu âm2014 • Tháng 10 năm 2016 - đầu 2017
Thể loại
Thời lượng37:23
Hãng đĩaAsylum
Sản xuất
Thứ tự album của Charli XCX
Vroom Vroom
(2016)
Number 1 Angel
(2017)
Pop 2
(2017)
Bìa thay thế
Trước khi phát hành của album phòng thu thứ sáu của Charli XCX mang tên "Brat", bìa của album đã được cập nhật trên các nền tảng phát nhạc.
Trước khi phát hành của album phòng thu thứ sáu của Charli XCX mang tên "Brat", bìa của album đã được cập nhật trên các nền tảng phát nhạc.

Number 1 Angel là mixtape thứ ba của nữ ca sĩ người Anh Charli XCX, được hãng thu Asylum Records phát hành vào ngày 10 tháng 3 năm 2017. Mixtape bao gồm 10 ca khúc, được sáng tác tại Los Angeles. Charli cũng đã mời A. G. Cook – nhà sáng lập của hãng PC Music về tham gia sản xuất.[2][3][4]Ngoài ra, một số nhà sản xuất âm nhạc khác liên quan đến hãng thu này cũng góp phần tham gia, trong đó có Sophie, người từng sản xuất cho EP Vroom Vroom của Charli. Mixtape được xếp vào thể loại avant-pop[5]electropop.[6]

Number 1 Angel nhận được vô vàn đánh giá tích cực từ giới phê bình. Một số người khen ngợi những âm hưởng phá cách và sự xuất hiện của các nghệ sĩ khách mời, nhưng cũng có một vài ý kiến trái chiều cho rằng mixtape có phần lặp đi lặp lại.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2017, chia sẻ với Rolling Stone, Charli cho biết cô dự kiến phát hành một bản mixtape trước khi phát hành album thứ ba của mình [7], nói rằng: "Tôi chỉ cảm thấy buồn chán và sáng tác một loạt các bài hát, rồi tôi quyết định phát hành chúng."[8]Trong một cuộc phỏng vấn khác với đài 93.3, cô tiết lộ rằng mixtape được thu âm chỉ trong khoảng thời gian hai tuần. Charli XCX còn mô tả mixtape này là một chương trầm buồn hơn so với những sản phẩm trước đây của cô, chia sẻ: "nó giống như việc khóc vào champagne hơn là thưởng thức nó,". Charli cũng so sánh dự án với những lần hợp tác trước đó cùng Sophie.[9]Dù dự định được phát hành vào tháng 2 năm 2017[10], mixtape này đã phải lùi lịch ra mắt vì những mâu thuẫn với hãng thu. Charli ban đầu đã tự mình thu âm dự án mà không có sự cho phép của hãng. Cô chia sẻ rằng những xung đột này cùng với việc album bị trì hoãn, khiến cô không khỏi cảm thấy "thất vọng và bực bội."[11]

Chủ đề

[sửa | sửa mã nguồn]

Charli từng mô tả mixtape này là một trong những tác phẩm giàu cảm xúc nhất mà cô từng tạo ra. Mixtape này ra đời khi cô vẫn đang thực hiện album phòng thu thứ ba (hiện giờ đã bị hủy) – một dự án được cô mô tả là "album tiệc tùng". "Tiệc tùng, đôi khi, là một khoảnh khắc quan trọng, nơi con người ta giải tỏa và tái sinh. Nhưng cũng có lúc, nó chỉ là sự cô đơn vây kín", cô chia sẻ.

“Tôi đã dành rất nhiều thời gian để suy ngẫm lại về chính bản thân mình, với tư cách là một con người lẫn một nghệ sĩ trong khi viết những bài hát đó. Tôi luôn đặt ra những câu hỏi như: 'Tôi thực sự muốn gì trong cuộc sống? Tôi là ai cơ chứ?' Trước khi viết nên những bài hát này, tôi luôn cảm thấy bản thân thật lạc lối, bấp bênh, cảm xúc đến mãnh liệt và thậm chí có phần muốn tự làm tổn hại đến chính mình, trong suốt [quá trình thu âm] cũng vậy. Nhưng tôi tin rằng, chính sự thô mộc và nỗi buồn ấy đã được bộc phát rõ qua nó." - Charli chia sẻ với The Fader.

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?7.2/10[19]
Metacritic73/100[20]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
The 4058/10[12]
AllMusic[13]
Crack7/10[14]
Pitchfork6.3/10[15]
Pretty Much AmazingB[16]
Rolling Stone[17]
Tiny Mix Tapes[18]

Trên trang Metacritic, Number 1 Angel nhận được số điểm trung bình 73/100 dựa trên 5 bài nhận xét, phản ánh "những đánh giá nhìn chung tích cực"[20]. Frank Falisi từ Tiny Mix Tapes đã so sánh mixtape với các sản phẩm đầu tay của Madonna, ví von mixtape như được dùng để "xoa dịu những cuộc tương tác."[18] Mick Jacobs của Pretty Much Amazing nhận định: "Aitchison một cách thông minh đã kết hợp những ca từ sắc bén với các nhịp điệu phá cách, lấp đầy các khoảng trống bằng các đoạn hook và một cá tính đầy cảm xúc, ồn ào của cô."[16] Trong khi đó, Katherine St. Asaph từ Pitchfork lại cho rằng mixtape này "phần lớn bị các khách mời, như UffieCupcakke, chiếm mất ánh hào quang."[15]

Neil Z. Young, viết cho AllMusic, mô tả bản mixtape này như "Lần nữa, một cuộc đổi mới âm thanh khác của nữ ca sĩ... Angel kết hợp nhịp điệu nhiệt đới sôi động, những giai điệu điện tử sâu lắng, và ảnh hưởng từ trap-rap trên mười ca khúc đậm chất M.I.A. hơn là Marina and the Diamonds."[13]

Bảng xếp hạng

Tờ báo Bảng xếp hạng Xếp hạng Tham khảo
Billboard 25 Best & Worst Album Covers of 2017
Xuất sắc nhất
Complex The Best Albums of 2017
12
Entertainment Weekly Best Albums of 2017
18
Crack Magazine The Top 100 Albums of 2017
29
Noisey The 100 Best Albums of 2017
38
Gorilla vs. Bear Gorilla vs. Bear's Albums of 2017
54
Rolling Stone 20 Best Pop Albums of 2017
8
Melty Best Pop Albums of the Year
2

Tác động

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 4 năm 2022, Ana Lamond từ tạp chí Clash đã viết rằng mixtape này “toát lên một sự kiên cường trên từng bước đi, phớt lờ những lời phàn nàn từ những người hâm mộ kỉ nguyên Sucker của Charli XCX. Họ khao khát một sự trở lại với những ngày tháng đỉnh cao thương mại, còn đậm chất truyền thống và dễ tiếp cận hơn. Nhưng mixtape này không hề đi theo con đường an toàn ấy, mà thay vào đó, nó là một bước đi táo bạo trong việc tái định hình nhạc pop, cùng theo đó là PC Music.”[29]

Ca khúc "Britpop" (2024), được chọn làm đĩa đơn thứ hai từ album cùng tên của A.G. Cook, chứa một đoạn interpolation từ ca khúc thứ mười và cũng là bài hát cuối cùng trong mixtape, "Lipgloss", bản nhạc hợp tác với nữ rapper người Mỹ Cupcakke.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bài hát của Number 1 Angel
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Dreamer" (featuring StarrahRaye)Cook3:58
2."3AM (Pull Up)" (featuring )Easy FX3:59
3."Blame It on U"
Cook3:47
4."Roll with Me"Sophie3:21
5."Emotional"
  • Aitchison
  • Patrik Berger
Easy FX3:53
6."ILY2"
Harle3:16
7."White Roses"
  • Aitchison
  • Cook
  • Bao
Cook3:33
8."Babygirl" (featuring Uffie)Hill3:53
9."Drugs" (featuring Abra)
Cook3:49
10."Lipgloss" (featuring Cupcakke)
  • Cook
  • Sophie
  • Life Sim
3:54
Tổng thời lượng:37:23

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn lấy từ Tidal[30]

Nhạc sĩ

  • Charli XCX – hát chính
  • A. G. Cook – lập trình (1–3, 5, 7, 9, 10), synthesizer (2, 5), piano (5)
  • – hát (2)
  • EasyFun – lập trình and synthesizer (2, 5), piano (5)
  • Sophie – lập trình (4, 10)
  • Danny L Harle – lập trình (6)
  • MNDR –hát bè (8)
  • John Hill – lập trình (8)
  • Jordan Orvash – keyboard (8)
  • Life Sim – synthesizer (10)

Kĩ thuật

  • Stuart Hawkes – kĩ sư hoàn chỉnh âm thanh
  • Geoff Swan – phối khí
  • Cameron Gower Poole – kĩ sư (1, 9)
  • Alex Williams – kĩ sư (2, 3, 7)
  • Rob Cohen – kĩ sư (8)
  • Ryan Gilligan – kĩ sư (8)

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Australian Albums (ARIA)[31] 74
Album Canada (Billboard)[32] 67
New Zealand Heatseekers Albums (RMNZ)[33] 6
Hoa Kỳ Billboard 200[34] 175

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Number 1 Angel Tour[35]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm tổ chức
Ngày 2 tháng 4 năm 2017 San Francisco Hoa Kỳ Rickshaw
Ngày 12 tháng 4 năm 2017 New York City Le Poisson Rouge
Ngày 20 tháng 4 năm 2017 London Anh Jazz Café
Ngày 22 tháng 4 năm 2017 Paris Pháp Les Étoiles
Ngày 11 tháng 6 năm 2017 São Paulo Brazil Memorial da América Latina

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bulut, Selim (20 tháng 12 năm 2019). “The history of PC Music, the most exhilarating record label of the 2010s”. Dazed. Truy cập 4 Tháng tư năm 2021.
  2. ^ Yoo, Noah (7 tháng 3 năm 2017). “Charli XCX Announces New Mixtape Number 1 Angel”. Pitchfork. Truy cập 7 Tháng Ba năm 2017.
  3. ^ Moore, Sam (7 tháng 3 năm 2017). “Charli XCX reveals release date of new mixtape 'Number 1 Angel'. NME. Time Inc. UK. Truy cập 7 Tháng Ba năm 2017.
  4. ^ Bilstein, Jon (7 tháng 3 năm 2017). “Charli XCX Unveils Three Bombastic Songs From New Mixtape”. Rolling Stone. Truy cập 9 Tháng Ba năm 2017.
  5. ^ Christopher R. Weingarten (15 tháng 3 năm 2017). “Review: Charli XCX Commits to Avant-Pop Partnership on 'Number 1 Angel'. Rolling Stone.
  6. ^ Rhian Daly (10 tháng 3 năm 2017). “Charli XCX's 'Number 1 Angel' mixtape is more than just a stopgap between records”. NME.
  7. ^ Brittany Spanos (9 tháng 1 năm 2017). “Charli XCX on Making Album She Could 'Get F--ked Up To'. Rolling Stone.
  8. ^ Kelly Ballhorn (10 tháng 3 năm 2017). “Why Charli XCX Decided to Drop a Mixtape Ahead of Her Album”. On Air with Ryan Seacrest. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng Ba năm 2017. Truy cập 16 Tháng Ba năm 2017.
  9. ^ “Charli XCX is dropping a mixtape next month!”. DIY. 31 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ “Charli XCX is dropping a mixtape next month!”. DIY. 31 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ Michael Cragg (14 tháng 3 năm 2017). “Charli XCX: the mixtape mystery and a pop career in flux”. The Guardian.
  12. ^ Norman-Fyfe, James (23 tháng 3 năm 2017). “Review: Charli XCX's new mixtape Number 1 Angel proves that she is still ahead of the pop pack”. The 405. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng Ba năm 2017. Truy cập 9 Tháng tám năm 2017.
  13. ^ a b Yeung, Neil Z. “Charli XCX - Number 1 Angel Album Reviews, Songs & More”. AllMusic. Truy cập 25 Tháng tư năm 2023.
  14. ^ Yalcinkaya, Gunseli. “Charli XCX – 'Number 1 Angel' review: Shallow but addictive”. Crack Magazine. Truy cập 13 Tháng mười hai năm 2019.
  15. ^ a b St. Asaph, Katherine (27 tháng 3 năm 2017). “Charli XCX: Number 1 Angel”. Pitchfork. Truy cập 4 Tháng tư năm 2017.
  16. ^ a b Jacobs, Mick (10 tháng 3 năm 2017). “Review: Charli XCX, Number 1 Angel”. Pretty Much Amazing. Truy cập 17 Tháng Ba năm 2017.
  17. ^ Weingarten, Christopher R. (15 tháng 3 năm 2017). “Review: Charli XCX Commits to Avant-Pop Partnership on 'Number 1 Angel'. Rolling Stone. Truy cập 13 Tháng mười hai năm 2019.
  18. ^ a b Falisi, Frank. “Charli XCX – Number 1 Angel”. Tiny Mix Tapes. Truy cập 13 Tháng mười hai năm 2019.
  19. ^ “Number 1 Angel by Charli XCX reviews”. AnyDecentMusic?. Truy cập 13 Tháng mười hai năm 2019.
  20. ^ a b “Reviews and Tracks for Number 1 Angel [Mixtape] by Charli XCX”. Metacritic. Truy cập 9 Tháng tám năm 2017.
  21. ^ Cirisano, Tatiana (27 tháng 12 năm 2017). “25 Best & Worst Album Covers of 2017”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng Năm năm 2022.
  22. ^ “The Best Albums of 2017”. Complex Magazine. 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2017.
  23. ^ “Best Albums of 2017”. Entertainment Weekly. 6 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 10 Tháng mười hai năm 2017. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2017.
  24. ^ “The Top 100 Albums of 2017”. Crack Magazine. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2017.
  25. ^ “The 100 Best Albums of 2017”. Noisey. 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2017.
  26. ^ “Gorilla vs. Bear's Albums of 2017”. Gorilla vs. Bear. 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2017.
  27. ^ “20 Best Pop Albums of 2017”. Rolling Stone Magazine. 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2018.
  28. ^ Rajona, Wyzman (20 tháng 12 năm 2017). “Taylor Swift, Loïc Nottet, Lorde... Les meilleurs albums pop de l'année” [Taylor Swift, Loïc Nottet, Lorde... The best pop albums of the year] (bằng tiếng Pháp). Melty. Truy cập 5 tháng Chín năm 2018.
  29. ^ Lamond, Ana (15 tháng 4 năm 2022). “Charli XCX: Her 17 Best Songs”. Clash Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tư năm 2022.
  30. ^ Charli xcx - Number 1 Angel (bằng tiếng Anh), 10 tháng 3 năm 2017, truy cập 7 Tháng Một năm 2025
  31. ^ “ARIA CHART WATCH #412”. auspOp. 18 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 14 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 18 Tháng Ba năm 2017.
  32. ^ "Charli XCX Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 21, 2017.
  33. ^ “NZ Heatseekers Albums Chart”. Recorded Music NZ. 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập 17 Tháng Ba năm 2017.
  34. ^ "Charli XCX Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 21, 2017.
  35. ^ “Charli XCX Reveals Number 1 Angel Tracklist, Tour Dates”. Spin. 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập 18 Tháng sáu năm 2019.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng