Bước tới nội dung

Nowruz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nowrūz
نوروز
Nowrūz نوروز
Shah Tahmasp IHumayun mừng lễ năm mới, hình vẽ thế kỷ 16
Tên gọi khácCũng viết là Nouruz, Norouz, Norooz, Narooz, Nawru, Nauruz, Nawroz, Noruz, Nohrooz, Novruz, Nauroz, Navroz, Naw-Rúz, Nowroj, Navroj, Nevruz, Newroz, Navruz, Navrez, Nooruz, Nauryz, Nevruz, Nowrouz, Наврӯз, ნავრუზი (tiếng Gruzia), नवरेह (tiếng Kashmir), નવરોઝ (tiếng Ba Tư Gujarat)
Cử hành bởi Iran
 Kurdistan[1]
 Albania
 Armenia[2]
 Azerbaijan[3]
 Gruzia[4]
 Iraq[5]
 Kazakhstan[6]
 Kosovo
 Kyrgyzstan[6]
 Nga[7]
 Syria[8]
 Tajikistan[9]
 Thổ Nhĩ Kỳ[10]
 Turkmenistan[11]
 Uzbekistan[12]
các nhóm dân tộc và tôn giáo khắp thế giới: người Kurd hải ngoại
người Hỏa giáo, người Sufi, người Ismail, người Alevi, người Alawi, người Babi, người Bahá'íngười Iran hải ngoại. Cũng được cử hành không chính thức tại Bosnia và Herzegovina, Kavkaz, Krym, Ấn Độ, Macedonia, Pakistan, Serbia, và trong các cộng đồng Duy Ngô NhĩTát Lạp tại Trung Quốc.
Ý nghĩaLễ năm mới
Ngày19, 20, 21 hay 22 tháng 3
Hoạt độngHaftsin, Chahârshanbe Sûrî, Sizdah Bedar..
Chữ Năm mới Nowruz viết cách điệu

Nowrūz (tiếng Ba Tư: نوروز, IPA: [nouˈɾuːz], nghĩa là "Ngày mới") là tên gọi Năm mới của người Iran/Ba Tư, theo lịch Iran với các lễ kỷ niệm truyền thống.[13] Nowruz cũng được gọi một cách rộng rãi là "Năm mới Ba Tư", "Tết Ba Tư".[14][15][16][17]

Nowruz đánh dấu ngày đầu tiên của mùa xuân và bắt đầu năm mới theo lịch Iran. Nó được tổ chức vào ngày Xuân phânBắc bán cầu, thường rơi vào ngày 21 tháng 3 hay ngày trước hoặc ngày sau đó, tùy theo nơi cử hành. Nowruz cũng là một ngày lễ Hỏa giáo và có ý nghĩa quan trọng trong nguồn gốc Hỏa giáo của người Iran hiện nay, nó cũng được tổ chức ở nhiều phần khác tại tiều lục địa Nam Á với vị thế là Năm mới. Thời điểm Mặt Trời đi qua xích đạo địa cầu và cân bằng ngày đêm được tính chính xác hàng năm và các gia đình người Iran khi đó quây quần bên nhau để cử hành các nghi lễ.

Nowruz cũng là một ngày linh thiêng của người Sufi, người Ismail, người Alawi,[18] người Alevi, người Babi và các môn đồ Bahá'í,[19] và là ngày nghỉ lễ chính thức tại nhiều quốc gia như Kurdistan, Albania, Azerbaijan, Gruzia, Kosovo, Kyrgyzstan, Iran, Iraq, Kazakhstan, Mông Cổ, Tajikistan, Turkmenistan, Uzbekistan... và người Kurd hải ngoại.

Đại hội đồng Liên Hợp Quốc vào năm 2010 đã công nhận Ngày Quốc tế Nowruz, miêu tả đây là một lễ hội mùa xuân có nguồn gốc Ba Tư và đã được tổ chức trong trên 3.000 năm.[20][21] Trong cuộc họp của Ủy ban Liên Chính phủ về Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể của Liên Hợp Quốc, được tổ chức từ ngày 28 tháng 9 – 2 tháng 10 năm 2009 tại Abu Dhabi, Nowrūz đã chính thức được liệt vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại của UNESCO.[22][23][24][25]

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Có nguồn gốc là một lễ hội Hỏa giáo, và là lễ hội thiêng liêng nhất trong tôn giáo này, Nowruz được cho là do người Hỏa giáo sáng lập nên, mặc dù không rõ về thời điểm xuất xứ.[26] Từ thời kỳ Achaemenes, một năm chính thức được bắt đầu bằng Năm mới- thời điểm Mặt Trời dời khỏi cung Song Ngư và tiến vào cung Bạch Dương, dấu hiệu của Xuân phân. Nowruz cũng là một ngày linh thiêng của người Sufi, người Ismail, người Alawi,[18] người Alevi, người Babi và các môn đồ Bahá'í.[19]

Thuật ngữ Nowruz xuất hiện lần đầu trong các ghi chép Ba Tư vào thế kỷ 2 SCN, song nó đã là một ngày quan trọng từ thời Achaemenes (c. 548–330 TCN), khi vào ngày Nowruz, các quốc vương từ những nước khác nhau thuộc Đế quốc Ba Tư đem cống phẩm cho Hoàng đế- cũng gọi là Vua của các vua (Shahanshah) của Ba Tư. Tầm quan trọng của Nowruz trong Đế quốc Achaemenes có thể được minh họa khi Đại vương Ba Tư Cambyses II chỉ có thể trở thành Vua hợp pháp của Babylon sau khi ông tham gia vào lễ hội Năm mới (Nowruz).[27]

Phong tục

[sửa | sửa mã nguồn]

Haft Sin và Haft Mewa

[sửa | sửa mã nguồn]
Haft Sin

Phần quan trọng nhất của năm mới là việc chuẩn bị của Haft-Sin (tiếng Ba Tư: هفت سین) "7 S", các thành phần trong đó nhất thiết phải bắt đầu bằng chữ cái "S" của Ba Tư "S" (س), đó là: Sekke - tiền kim loại; Sib - trái táo; Somach - một loại gia vị (từ cây Rhus coriaria); Sombol - Hyacinthus; Sir - tỏi; Sabsi - nghĩa là "cây xanh", chủ yếu là cải xoong, và Serke - giấm), và một loại nước uống Haft Mewa bao gồm bảy loại trái cây. Bảy loại thực phẩm được chuẩn bị cũng nên bắt đầu bằng chữ "S" càng tốt và tượng trưng cho bảy đức tính của Hỏa giáo, và cùng với Samanak (cây giống hay là mầm xanh từ bảy loại hạt), một tấm gương, một ngọn nến và một cuốn sách thánh (Qur'an cho người Hồi giáo, Kinh Thánh giữa các Kitô hữu, Avesta hoặc hình ảnh của Hỏa giáo) và đặt trên một mặt bàn.[28]

Đốt lửa nghi lễ Nowruz ở Kurdistan, nay thuộc Iran

Vào đêm trước của ngày thứ tư cuối cùng Chahar Schanbe Suri ("Thứ tư lửa"), lửa được đốt lên. Tập quán này thực tế là một trong những nghi lễ quan trọng nhất của năm mới.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lt. j.g. Keith Goodsell (ngày 7 tháng 3 năm 2011). “Key Afghan, US leadership plant trees for Farmer's Day”. United States Central Command. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Armenian News-NEWS.am, "Armenian President congratulates Kurds on Novruz", ngày 21 tháng 3 năm 2011. Truy cập via online: [1] at ngày 22 tháng 3 năm 2011
  3. ^ “BBCPersian.com”. Bbc.co.uk. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “Nowruz Declared as National Holiday in Georgia”. civil.ge. ngày 21 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ “ngày 20 tháng 3 năm 2012 United Nations Marking the Day of Nawroz”. Ministry of Foreign Affairs (Iraq). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ a b “Celebrating Nowruz in Central Asia”. fravahr.org. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2007.
  7. ^ “Россия празднует Навруз [Russia celebrates Nowruz]”. Golos Rossii (bằng tiếng Nga). ngày 21 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  8. ^ “Arabs, Kurds to Celebrate Nowruz as National Day”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
  9. ^ “Tajikistan 2010 Bank Holidays”. Bank-holidays.com. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  10. ^ Emma Sinclair-Webb, Human Rights Watch (Organization), "Turkey, Closing ranks against accountability", Human Rights Watch, 2008. "The traditional Norouz/Norooz celebrations, mainly celebrated by the Kurdish population in the Kurdistan Region in Iraq, and other parts of Kurdistan in Turkey, Iran, Syria and Armenia and taking place around March 21"
  11. ^ “General Information of Turkmenistan”. sitara.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  12. ^ “About Uzbekistan”. Uzbek embassy in USA. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  13. ^ Josef W. Meri, Jere L. Bacharach, "Medieval Islamic Civilization: L-Z, index ", Taylor & Francis, 2006. pp 605: "Buyid rulers such as Azud al-Dawla resusciated a number of pre-islamic Iranian practices, most notably the titular of shahanshah (king of kings) and the celebration of the Persian New Year
  14. ^ “Norouz Persian New Year”. British Museum. ngày 25 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  15. ^ “General Assembly Fifty-fifth session 94th plenary meeting Friday, ngày 9 tháng 3 năm 2001, 10 a.m. New York” (PDF). United Nations General Assembly. ngày 9 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  16. ^ “Nowrooz, a Persian New Year Celebration, Erupts in Iran – Yahoo! News”. News.yahoo.com. ngày 16 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  17. ^ “U.S. mulls Persian New Year outreach”. Washington Times. ngày 19 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  18. ^ a b “But they also celebrate some of the same festivals as the Christians, like Christmas and Epiphany, as well as Nawruz, which originally is the Zoroastrian New Year”. I-cias.com. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  19. ^ a b “The Baha'i Calendar”. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2007.
  20. ^ “General Assembly Recognizes 21 March as International Day of Nowruz, Also Changes to 23–24 March Dialogue on Financing for Development”. UN.org. ngày 23 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ Sheikholeslami, Ali (ngày 24 tháng 2 năm 2010). “UN Officially Recognizes March 21 as International Nowruz Day”. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  22. ^ Novruz, Nowrouz, Nooruz, Navruz, Nauroz, Nevruz: Inscribed in 2009 on the Representative List of the Intangible Cultural Heritage of Humanity, UNESCO.
  23. ^ Noruz and Iranian radifs registered on UNESCO list, Tehran Times, ngày 1 tháng 10 năm 2009, TehranTimes.com.
  24. ^ Persian music, Nowruz make it into UN heritage list, Press TV, ngày 1 tháng 10 năm 2009, PressTV.ir Lưu trữ 2016-01-05 tại Wayback Machine
  25. ^ Nowruz became international, in Persian, BBC Persian, Wednesday, ngày 30 tháng 9 năm 2009, BBC.co.uk
  26. ^ Boyce, M. "Festivals. i. Zoroastrian". Encyclopaedia Iranica.
  27. ^ James M. Trotter (2001). Reading Hosea in Achaemenid Yehud. Continuum International Publishing Group. tr. 108. ISBN 978-1-84127-197-2.
  28. ^ “Iranian Traditional Tables including Haft-Seen”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2015.