Bước tới nội dung

Nothing but the Beat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nothing but the Beat
Album phòng thu của David Guetta
Phát hành26 tháng 8 năm 2011 (2011-08-26)
Thu âm2010-11
Phòng thuGum Prod Studio, Catfield Studio (Paris, Pháp)
Piano Music Studio (Amsterdam, Hà Lan)
Can Rocas Studio (Ibiza, Tây Ban Nha)
Thể loạiElectropop
Thời lượng41:44 (Đĩa 1)
46:46 (Đĩa 2)
Hãng đĩaVirgin, EMI
Sản xuấtDavid Guetta, Sandy Vee, Giorgio Tuinfort, Frédéric Riesterer, Black Raw, Afrojack, Avicii
Thứ tự album của David Guetta
One Love
(2009)
Nothing but the Beat
(2011)
Listen
(2014)
Đĩa đơn từ Nothing but the Beat
  1. "Where Them Girls At"
    Phát hành: 2 tháng 5 năm 2011 (2011-05-02)
  2. "Little Bad Girl"
    Phát hành: 27 tháng 6 năm 2011 (2011-06-27)
  3. "Without You"
    Phát hành: 27 tháng 9 năm 2011 (2011-09-27)
  4. "Titanium"
    Phát hành: 9 tháng 12 năm 2011 (2011-12-09)
  5. "Turn Me On"
    Phát hành: 14 tháng 12 năm 2011 (2011-12-14)
  6. "The Alphabeat"
    Phát hành: 26 tháng 3 năm 2012 (2012-03-26)
  7. "I Can Only Imagine"
    Phát hành: 2 tháng 5 năm 2012 (2012-05-02)

Nothing but the Beat là tựa đề album phòng thu thứ năm của nam DJnhà sản xuất người Pháp David Guetta, được phát hành vào ngày 26 tháng 8 năm 2011. Nothing but the Beat được phát hành dưới dạng album đôi, với đĩa CD thứ nhất bao gồm các ca khúc có sự hợp tác của những nghệ sĩ đến từ thế giới nhạc R&B, hip hoppop như Lil Wayne, Nicki Minaj, Usher, Jennifer Hudson, Jessie JSia. Ngoài ra còn có các ca khúc với sự góp giọng của hai nam ca sĩ will.i.amAkon, cả hai người đều đã từng hợp tác với Guetta trong album phòng thu trước đó của anh, One Love. Trong khi đó, đĩa CD thứ hai lại bao gồm các ca khúc nhạc sàn không lời.[1][2] Đây cũng là album đầu tiên của Guetta không có sự góp giọng của người bạn hợp tác lâu năm, Chris Willis. Nothing but the Beat nhận được khá nhiều ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình.

Album đã có bốn đĩa đơn đạt được thành công lớn trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đó là "Where Them Girls At", "Without You", "Turn Me On" và "Titanium", trở thành đĩa đơn thứ tư thứ năm, thứ sáu và thứ bảy trong sự nghiệp của Guetta lọt được vào Top 20 trên bảng xếp hạng này. Vào ngày 30 tháng 11 năm 2011, album nhận được một đề cử cho Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất tại Giải Grammy lần thứ 54. Đến tháng 10 năm 2012, tính riêng ở Mỹ, album đã bán được hơn 407,000 bản,[3] và đã được chứng nhận đĩa Bạch kim bởi Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế cho hơn 1,000,000 bản được tiêu thụ trên toàn chấu Âu.

Album được phát hành lại vào ngày 7 tháng 9 năm 2012 dưới tựa đề, Nothing but the Beat 2.0.[4] Phiên bản này bao gồm sáu ca khúc mới, trong đó có đĩa đơn, "She Wolf (Falling to Pieces)", ca khúc có sự góp giọng của Sia, người đã từng hợp tác với Guetta trong đĩa đơn "Titanium" của phiên bản trước. Một số ca khúc trong phiên bản đầu tiên đã bị bỏ đi trong phiên bản tái phát hành, nhưng các ca khúc chọn làm đĩa đơn vẫn được giữ lại.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn đầu tiên, "Where Them Girls At", một sản phẩm hợp tác giữa Guetta với Flo RidaNicki Minaj, được phát hành vào ngày 2 tháng 5 năm 2011. Ca khúc được phát hành sớm hơn dự kiến do có một số tin tặc đã tuồn lên mạng bản acapella phần rap của ca khúc, và thêm vào đó những giai điệu phối khí của riêng họ.[5][6] Ca khúc ra mắt tại vị trí #14 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ ba trong sự nghiệp của Guetta lọt vào Top 20 ở Mỹ.[7][8] "Where Them Girls At" cũng lọt được vào Top 10 trên bảng xếp hạng của nhiều quốc gia, đặc biệt là vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Dance Chart.

"Little Bad Girl", hợp tác với Taio CruzLudacris, là đĩa đơn thứ hai từ album và được phát hành vào ngày 27 tháng 6 năm 2011. Video âm nhạc của ca khúc được đăng tải vào ngày 18 tháng 7 năm 2011. "Little Bad Girl" đã lọt vào Top 10 bảng xếp hạng của nhiều quốc gia, đặc biệt là vị trí quán quân ở Venezuela. Tuy nhiên, Mỹ là quốc gia duy nhất mà ca khúc không đạt được thành công cho lắm, chỉ đạt được vị trí cao nhất là #70.

"Without You", hợp tác với Usher, là đĩa đơn thứ ba từ album. Video âm nhạc của ca khúc được đăng tải vào ngày 14 tháng 10 năm 2011.[9][10] "Without You" được gửi đến đài phát thanh mainstream ở Mỹ vào ngày 27 tháng 9 năm 2011. Ca khúc đã đạt được nhiều thành công thương mại quốc tế và lọt vào Top 10 tại Mỹ.[11][12]

"Titanium", hợp tác với Sia, được phát hành vào ngày 9 tháng 12 năm 2011 và cũng là đĩa đơn quốc tế thứ tư của album. Ban đầu, "Titanium" chỉ được phát hành như một đĩa đơn quảng bá cho Nothing but the Beat, nhưng sau đó, ca khúc này lại nhận được nhiều thành công lớn về mặt thương mại, lọt được vào các bảng xếp hạng lớn trên khắp thế giới nên đã được chọn làm đĩa đơn chính thức.[13] Ở Mỹ, đây lại là đĩa đơn thứ năm,[14] chính thức được gửi đến đài phát thanh Top 40, Mainstream và Rhythmic vào ngày 24 tháng 4 năm 2012.[15]

"Turn Me On", hợp tác với Nicki Minaj, là đĩa đơn thứ tư ở Mỹ, chính thức được gửi đến đài phát thanh Top 40, Mainstream và Rhythmic vào ngày 13 tháng 12 năm 2012. Sau đó, ca khúc được chọn làm đĩa đơn quốc tế thứ năm và được phát hành vào tháng 1 năm 2012.[16] Video âm nhạc cho "Turn Me On" được quay trong tháng 11 năm 2011 bởi đạo diễn Sanji và được đăng tải vào ngày 31 tháng 1 năm 2012.[17][18][19]

"I Can Only Imagine", hợp tác với Chris BrownLil Wayne, là đĩa đơn thứ sáu của album và được phát hành vào ngày 2 tháng 5 năm 2012. Video âm nhạc, dưới sự đạo diễn của Colin Tilley, được quay vào cuối tháng 5 năm 2012 và được đăng tải vào ngày 2 tháng 7 năm 2012.[20] "I Can Only Imagine" đạt được vị trí quán quân ở Bỉ và vị trí á quân ở Hungary. Ca khúc được gửi tới đài phát thanh Mỹ vào ngày 7 tháng 8 năm 2012, tuy nhiên ở Mỹ, ca khúc chỉ đạt được vị trí cao nhất là #44.

"She Wolf (Falling to Pieces)", hợp tác với Sia, là đĩa đơn thứ bảy của album và được phát hành vào ngày 21 tháng 8 năm 2012. Đây cũng là đĩa đơn đầu tiên từ album tái phát hành, Nothing but the Beat 2.0. Một EP với phiên bản mở rộng cùng với hai bản phối khí của ca khúc thực hiện bởi Michael Calfan và Sandro Silva được phát hành độc quyền trên Beatport vào ngày 7 tháng 8 năm 2012.[21] Đĩa đơn cùng với EP phối khí được phát hành chính thức trên iTunesAmazon vào ngày 21 tháng 8 năm 2012, còn phiên bản đĩa CD được phát hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2012.[22][23]. "She Wolf (Falling to Pieces)" được gửi đến đài phát thanh Mỹ vào tháng 1 năm 2013.

"Just One Last Time", hợp tác với Taped Rai, là đĩa đơn thứ tám của album và được phát hành vào ngày 15 tháng 11 năm 2012.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Nothing but the Beat

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa 1: Vocal Album[24]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Where Them Girls At" (hợp tác với Flo Rida & Nicki Minaj)Tramar Dillard, Onika Maraj, Juan Silinas, Oscar Silinas, Jared Cotter, Michael Caren, David Guetta, Giorgio Tuinfort, Sandy VeeGuetta, Vee, Caren3:30
2."Little Bad Girl" (hợp tác với Taio Cruz & Ludacris)Taio Cruz, Christopher Bridges, Guetta, Tuinfort, Frédéric RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer, Black Raw*3:12
3."Turn Me On" (hợp tác với Nicki Minaj)Ester Dean, Guetta, TuinfortGuetta, Tuinfort, Black Raw*3:19
4."Sweat" (Snoop Dogg vs. David Guetta)Calvin Broadus, Cheri Williams, Derek Jenkins, Dwayne Richardson, Cassio Ware, David Singer-Vine, Niles Hollowell-Dhar, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer3:16
5."Without You" (hợp tác với Usher)Usher Raymond IV, Cruz, Rico Love, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer, Black Raw*3:28
6."Nothing Really Matters" (hợp tác với will.i.am)William Adams, Guetta, Tuinfort, Riesterer, Pierre-Luc RiouxGuetta, Tuinfort, Riesterer3:39
7."I Can Only Imagine" (hợp tác với Chris Brown & Lil Wayne)Christopher Brown, Dwayne Carter, Jacob Luttrell, Nasri Atweh, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Riesterer, Black Raw*3:29
8."Crank It Up" (hợp tác với Akon)Aliaune Thiam, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer, Fabian Lenseen*, Silvio Ecomo*3:12
9."I Just Wanna F" (Guetta & Afrojack hợp tác với Timbaland & Dev)Jacob Luttrell, Amy Kaup, Jessica Sarangay, Singer-Vine, Hollowell-Dhar, Guetta, Nick van de WallGuetta, Afrojack3:23
10."Night of Your Life" (hợp tác với Jennifer Hudson)Crystal Johnson, Anthony Preston, Guetta, TuinfortGuetta, Tuinfort3:41
11."Repeat" (hợp tác với Jessie J)Jessica Cornish, The Invisible Men, Ali Tennant, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer3:26
12."Titanium" (hợp tác với Sia)Sia Furler, Guetta, Tuinfort, van de WallGuetta, Tuinfort, Afrojack4:05
Tổng thời lượng:41:44
Ca khúc tặng kèm phiên bản Đặc biệt kỹ thuật số[25]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."I'm a Machine" (hợp tác với Crystal Nicole & Tyrese)Crystal Johnson, David Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer3:34
Ca khúc tặng kèm phiên bản ở Úc[26]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Where Them Girls At" (Afrojack Remix)Tramar Dillard, Onika Maraj, Juan Silinas, Oscar Silinas, Jared Cotter, Michael Caren, David Guetta, Giorgio Tuinfort, Sandy Vee, Nick van de WallDavid Guetta, Sandy Wilhelm, Nick van de Wall6:24
Đĩa 2: Electronic Album[24]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."The Alphabeat"David Guetta, Giorgio TuinfortGuetta, Tuinfort, Black Raw*4:29
2."Lunar" (David Guetta & Afrojack)David Guetta, Nick van de Wall, Giorgio TuinfortGuetta, Afrojack5:16
3."Sunshine" (David Guetta & Avicii)David Guetta, Tuinfort, Tim BerglingGuetta, Tim Bergling, Tuinfort6:01
4."Little Bad Girl" (Instrumental Edit)Taio Cruz, Christopher Bridges, David Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer4:02
5."Metro Music"David Guetta, Giorgio TuinfortGuetta, Tuinfort4:13
6."Toy Story"David Guetta, Giorgio TuinfortGuetta, Tuinfort3:44
7."The Future" (David Guetta & Afrojack)David Guetta, Nick van de WallGuetta, Afrojack4:16
8."Dreams"David Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric RiestererGuetta, Riesterer, Tuinfort4:48
9."Paris"David Guetta, Frédéric RiestererGuetta, Riesterer4:40
10."Glasgow"David Guetta, Giorgio TuinfortGuetta, Tuinfort, Black Raw*5:13
Tổng thời lượng:46:46
Đĩa 3: Extended Remix (bản Đặc biệt)[27]
STTNhan đềThời lượng
1."Where Them Girls At" (hợp tác với Flo Rida & Nicki Minaj) (Nicky Romero & Sidney Samson Remix)4:18
2."Turn Me On" (hợp tác với Nicki Minaj) (Sidney Samson Remix)5:15
3."Sweat" (Snoop Dogg vs. David Guetta) (David Guetta & Afrojack Dub Remix)6:03
4."Paris"4:03
5."Without You" (hợp tác với Usher) (Nicky Romero Remix)4:15
6."Little Bad Girl" (hợp tác với Taio Cruz & Ludacris) (New Club Edit)4:14
7."The Future" (David Guetta & Afrojack)3:56
8."Titanium" (hợp tác với Mey)4:00
9."Sunshine" (David Guetta & Avicii)5:30
10."Lunar" (David Guetta & Afrojack)4:50

(*) sản xuất bổ sung

Nothing but the Beat 2.0

[sửa | sửa mã nguồn]
Nothing but the Beat 2.0
Album phòng thu (tái phát hành) của David Guetta
Phát hành7 tháng 9 năm 2012
Thời lượng75:22
Hãng đĩa
Sản xuất
Đĩa đơn từ Nothing but the Beat 2.0
  1. "She Wolf (Falling to Pieces)"
    Phát hành: 21 tháng 8 năm 2012
  2. "Just One Last Time"
    Phát hành: 15 tháng 11 năm 2012
  3. "Play Hard"
    Phát hành: 15 tháng 3 năm 2013
STTNhan đềThời lượng
1."Titanium" (hợp tác với Sia)4:05
2."Turn Me On" (hợp tác với Nicki Minaj)3:19
3."She Wolf (Falling to Pieces)" (hợp tác với Sia)3:42
4."Without You" (hợp tác với Usher)3:28
5."I Can Only Imagine" (hợp tác với Chris Brown & Lil Wayne)3:29
6."Play Hard" (hợp tác với Ne-Yo & Akon)3:21
7."Wild One Two" (Jack Back hợp tác với David Guetta, Nicky Romero & Sia)3:09
8."Just One Last Time" (hợp tác với Taped Rai)3:47
9."In My Head" (David Guetta & Daddy's Groove hợp tác với Nervo)3:51
10."Where Them Girls At" (hợp tác với Nicki Minaj & Flo Rida)3:14
11."Little Bad Girl" (hợp tác với Taio Cruz & Ludacris)3:11
12."Sweat" (Snoop Dogg vs. David Guetta)3:16
13."Crank It Up" (hợp tác với Akon)3:12
14."Nothing Really Matters" (hợp tác với will.i.am)3:39
15."Just One Last Time" (hợp tác với Taped Rai)3:46
16."Every Chance We Get We Run" (David Guetta & Alesso hợp tác với Tegan and Sara)4:00
17."Sunshine (Edit)" (David Guetta & Avicii)3:52
18."Lunar (Edit)" (David Guetta & Afrojack)3:10
19."What the F***"4:07
20."Metropolis (Edit)" (David Guetta & Nicky Romero)3:10
21."The Alphabeat"4:29
22."Toy Story"3:45
Phiên bản ở Mỹ[28]
STTNhan đềThời lượng
1."Titanium" (hợp tác với Sia)4:05
2."Turn Me On" (hợp tác với Nicki Minaj)3:19
3."She Wolf (Falling to Pieces)" (hợp tác với Sia)3:42
4."Without You" (hợp tác với Usher)3:28
5."I Can Only Imagine" (hợp tác với Chris Brown & Lil Wayne)3:29
6."Play Hard" (hợp tác với Ne-Yo & Akon)3:21
7."Wild One Two" (Jack Back hợp tác với David Guetta, Nicky Romero & Sia)3:09
8."Just One Last Time" (hợp tác với Taped Rai)3:47
9."In My Head" (David Guetta & Daddy's Groove hợp tác với Nervo)3:51
10."Where Them Girls At" (hợp tác với Nicki Minaj & Flo Rida)3:14
11."Little Bad Girl" (hợp tác với Taio Cruz & Ludacris)3:11
12."Sweat (Remix)" (Snoop Dogg vs. David Guetta)3:16
13."Crank It Up" (hợp tác với Akon)3:12
14."I Just Wanna F." (David Guetta & Afrojack featuring Timbaland & Dev)3:23
15."Nothing Really Matters" (hợp tác với will.i.am)3:39
16."Repeat" (hợp tác với Jessie J)3:26
17."Every Chance We Get We Run" (David Guetta & Alesso featuring Tegan and Sara)4:00
18."Sunshine (Edit)" (David Guetta & Avicii)3:52
19."Lunar (Edit)" (David Guetta & Afrojack)3:10
20."What The F***"4:07
21."Metropolis (Edit)" (David Guetta & Nicky Romero)3:10
22."The Alphabeat"4:29
23."Toy Story"3:45

Nothing but the Beat: Ultimate

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa 1[29]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Titanium" (hợp tác với Sia)Sia Furler, Guetta, Tuinfort, van de WallGuetta, Tuinfort, Afrojack4:05
2."Turn Me On" (hợp tác với Nicki Minaj)Ester Dean, Guetta, TuinfortGuetta, Tuinfort, Black Raw*3:19
3."She Wolf (Falling to Pieces)" (hợp tác với Sia)Guetta, Chris Braide, Sia Furler, Giorgio TuinfortGuetta, Tuinfort3:42
4."Without You" (hợp tác với Usher)Usher Raymond IV, Cruz, Rico Love, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer, Black Raw*3:28
5."I Can Only Imagine" (hợp tác với Chris Brown & Lil Wayne)Christopher Brown, Dwayne Carter, Jacob Luttrell, Nasri Atweh, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Riesterer, Black Raw*3:29
6."Play Hard" (hợp tác với Ne-Yo & Akon)Guetta, Aliaune Thiam, Shaffer Smith, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer3:21
7."Wild One Two" (hợp tác với Nicky Romero & Sia)Guetta, Romero, Tramar Dillard, Raphaël Judrin, Pierre-Antoine Melki, Sia Furler, Axwell, Jacob Luttrell, Marcus Cooper, Benjamin MaddahiGuetta, Romero, soFLY & Nius, Axwell3:09
8."Just One Last Time" (hợp tác với Taped Rai)Guetta, Tuinfort, Tom Liljegren, Alexander RybergGuetta, Tuinfort3:47
9."In My Head" (hợp tác với Daddy's Groove & Nervo)Carlo Grieco, Daddy's Groove, Guetta, Giovanni RomanoDaddy's Groove, Guetta3:51
10."Rest of My Life" (hợp tác với Ludacris & Usher)Guetta, Marvin Scandrick, Christopher Bridges, Tuinfort, Oscar Salinas, Usher Raymond IV, Juan Salinas Jr.Guetta, Tuinfort3:52
11."Where Them Girls At" (hợp tác với Nicki Minaj & Flo Rida)Tramar Dillard, Onika Maraj, Juan Silinas, Oscar Silinas, Jared Cotter, Michael Caren, David Guetta, Giorgio Tuinfort, Sandy VeeGuetta, Vee, Caren3:14
12."Little Bad Girl" (hợp tác với Taio Cruz & Ludacris)Taio Cruz, Christopher Bridges, Guetta, Tuinfort, Frédéric RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer, Black Raw*3:11
13."Sweat" (Snoop Dogg vs. David Guetta)Calvin Broadus, Cheri Williams, Derek Jenkins, Dwayne Richardson, Cassio Ware, David Singer-Vine, Niles Hollowell-Dhar, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer3:16
14."Crank It Up" (hợp tác với Akon)Aliaune Thiam, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer, Fabian Lenseen*, Silvio Ecomo*3:12
15."Nothing Really Matters" (hợp tác với will.i.am)William Adams, Guetta, Tuinfort, Riesterer, Pierre-Luc RiouxGuetta, Tuinfort, Riesterer3:39
16."I Just Wanna F***" (Guetta & Afrojack hợp tác với TimbalandDev)Jacob Luttrell, Amy Kaup, Jessica Sarangay, Singer-Vine, Hollowell-Dhar, Guetta, Nick van de WallGuetta, Afrojack3:23
17."Repeat" (hợp tác với Jessie J)Jessica Cornish, The Invisible Men, Ali Tennant, Guetta, Tuinfort, RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer3:26
18."Night of Your Life" (hợp tác với Jennifer Hudson)Crystal Johnson, Anthony Preston, Guetta, TuinfortGuetta, Tuinfort3:41
19."I'm a Machine" (hợp tác với Crystal Nicole & Tyrese)Crystal Johnson, David Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric RiestererGuetta, Tuinfort, Riesterer3:34
Đĩa 2[29]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Every Chance We Get We Run" (với Alesso & Tegan and Sara)Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric Riesterer, Alesso, Sara Quin, Tegan QuinGuetta, Alesso, Riesterer, Tuinfort4:00
2."Little Bad Girl" (Instrumental Club Edit)Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric RiestererDavid Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric Riesterer4:02
3."Sunshine" (với Avicii)Guetta, Giorgio Tuinfort, Tim BerglingDavid Guetta, Giorgio Tuinfort, Tim Bergling6:01
4."Lunar" (với Afrojack)Guetta, Nick van de Wall, Giorgio TuinfortDavid Guetta, Nick van de Wall5:16
5."What the F***"Guetta, Frédéric RiestererDavid Guetta, Frédéric Riesterer4:07
6."Metropolis" (với Nicky Romero)Guetta, Giorgio TuinfortDavid Guetta, Giorgio Tuinfort, Nicky Romero3:10
7."The Alphabeat"Guetta, Giorgio TuinfortDavid Guetta, Giorgio Tuinfort, Black Raw*4:29
8."Metro Music"Guetta, Giorgio TuinfortDavid Guetta, Giorgio Tuinfort4:13
9."Toy Story"Guetta, Giorgio TuinfortDavid Guetta, Giorgio Tuinfort3:44
10."The Future" (với Afrojack)Guetta, Nick van de WallDavid Guetta, Nick van de Wall4:16
11."Dreams"Guetta, Giorgio Tuinfort, Frédéric RiestererDavid Guetta, Frédéric Riesterer, Giorgio Tuinfort4:48
12."Paris"Guetta, Frédéric RiestererDavid Guetta, Frédéric Riesterer4:40
13."Glasgow"Guetta, Giorgio TuinfortDavid Guetta, Giorgio Tuinfort, Black Raw*5:13
  • "Play Hard" có sử dụng giai điệu kết hợp với ca khúc "Better Off Alone" của Alice Deejay.[30]
  • Phần thông tin được lấy từ ghi chú trong album Nothing but the Beat.[31]

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Phiên bản
Úc[25][26] 26 tháng 8 năm 2011 CD, tải kỹ thuật số EMI Music Bản Thường
Đức[78][79][80] LP, CD, tải kỹ thuật số
Ireland[81] CD, tải kỹ thuật số
Ấn Độ[82] CD
Hà Lan[83][84] LP, CD, tải kỹ thuật số
Anh[85] 29 tháng 8 năm 2011 CD What a Music Ltd.
Đan Mạch[86] EMI Music
Canada[87]
Ba Lan[88] LP, CD
Pháp[89][90] Virgin Records, EMI Music
Ý[91][92] 30 tháng 8 năm 2011 EMI Music
Mỹ[93] CD Astralwerks Bản Thường (phiên bản Mỹ)
Brazil[94] 31 tháng 8 năm 2011 EMI Music Bản Thường, bản Đặc biệt
Đức[27] 25 tháng 11 năm 2011 Bản Đặc biệt
Úc[95]
Anh[96] 28 tháng 11 năm 2011 Positiva Records
Đan Mạch[97] 30 tháng 11 năm 2011 EMI Music
Đức[98] 7 tháng 9 năm 2012 CD, tải kỹ thuật số Virgin Records, EMI Music Nothing but the Beat 2.0
Anh 10 tháng 9 năm 2012
Ba Lan[99] EMI Music
Mỹ Capitol Records
Đức[100] 7 tháng 12 năm 2012 Virgin Records Nothing but the Beat Ultimate

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Maloy, Sarah (ngày 29 tháng 6 năm 2011). “David Guetta Denies U2 & Madonna Rumors, Reveals Double Album | Billboard.com”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ Copsey, Robert (ngày 15 tháng 7 năm 2011). “Jessie J, Chris Brown for David Guetta's 'Nothing But The Beat' album - Music News - Digital Spy”. Digital Spy. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ Mansfield, Brian (ngày 24 tháng 10 năm 2012). “Scotty McCreery's Christmas album debuts at No. 4”. Idol Chatter. USA Today. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ “Nothing But the Beat 2.0: Amazon.de: Musik”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ http://www.amazon.de/Where-Girls-Feat-Nicki-Explicit/dp/B004Y1QMH6/ref=sr_1_1?ie=UTF8&qid=1345330720&sr=8-1
  6. ^ Bhansali, Akshay (ngày 9 tháng 5 năm 2011). “David Guetta Says Nicki Minaj Was Initially 'Shy' In Studio”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011.
  7. ^ Graff, Gary (ngày 10 tháng 5 năm 2011). “David Guetta Teams with Flo Rida, Nicki Minaj for 'Where Them Girls At'. Billboard. Detroit: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011.
  8. ^ Trust, Gary (ngày 11 tháng 5 năm 2011). “Adele's 'Rolling in the Deep' Tops Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  9. ^ Publié par Rémi. “Image: David Guetta et Usher sur le tournage de "Without You" ~ Urban Fusions”. Urban-fusions.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ Mason, Kerri (ngày 15 tháng 8 năm 2011). “David Guetta: Inside His Latest Hit Parade, 'Nothing But the Beat'. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ “Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News and more!”. FMQB. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  12. ^ “Top 40/M Future Releases | Mainstream Hit Songs Being Released and Their Release Dates”. Allaccess.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  13. ^ “15 Minutes Before The Dive - David Guetta - Titanium (Cover Of The Month #1)”. YouTube. ngày 23 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  14. ^ “Top 40 Rhythmic Future Releases | R&B Song and Hip-Hop Music Release Dates |”. Allaccess.com. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  15. ^ “®R&R:: Going For Adds™:: CHR/Top 40”. Gfa.radioandrecords.com. ngày 24 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ “Nicki Minaj Readies 'Pink Friday: Roman Reloaded' for Valentine's Day”. Rap-Up.com. ngày 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  17. ^ “Music Video News: IN PRODUCTION: David Guetta f/ Nicki Minaj - Sanji, dir”. Video Static. ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  18. ^ “WebCite query result”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  19. ^ “WebCite query result”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  20. ^ “Colin Tilley on Twitter: "Today shooting David Guetta & Chris Brown”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  21. ^ “Beatport”. Beatport. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ http://www.amazon.de/gp/product/B008WGJN66/ref=dm_sp_alb?ie=UTF8&qid=1345329781&sr=8-5
  23. ^ “She Wolf (Falling to Pieces): Amazon.de: Musik”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ a b “Jessie J, Chris Brown for David Guetta's 'Nothing But the Beat' album”. Digital Spy. ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  25. ^ a b “Nothing But the Beat by David Guetta - Download Nothing But the Beat on iTunes”. iTunes Store. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
  26. ^ a b “Nothing But The Beat (Bonus Shirt) | Music, Music Genres, Pop/Rock”. JB HI-FI. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  27. ^ a b “DAVID GUETTA // Nothing But The Beat”. Amazon MP3. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2011.
  28. ^ http://www.amazon.com/Nothing-But-The-Beat-Explicit/dp/B00940XIGU/ref=sr_shvl_album_2?ie=UTF8&qid=1346620943&sr=301-2
  29. ^ a b http://www.amazon.co.uk/Nothing-But-Beat-David-Guetta/dp/B009SIYHG8/ref=sr_1_1?s=music&ie=UTF8&qid=1354533320&sr=1-1
  30. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
  31. ^ David Guetta (2011). Nothing but the Beat (album). Virgin Records, EMI. 5099908389428.
  32. ^ “Top 50 Albums Chart - Australian Recording Industry Association”. ARIA. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
  33. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. austriancharts.at. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  34. ^ “David Guetta - Nothing But The Beat”. ultratop.be. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  35. ^ “David Guetta - Nothing But The Beat”. ultratop.be. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  36. ^ John Williams (ngày 14 tháng 9 năm 2011). “CANOE - JAM! Music - Artists - Adele: Adele rises to the top again”. Jam.canoe.ca. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  37. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. danishcharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  38. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  39. ^ “Musiikkituottajat - Tilastot - Suomen virallinen lista - Artistit”. Ifpi.fi. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  40. ^ aCharts.us David Guetta - Guetta Blaster - Music Charts
  41. ^ “David Guetta - Nothing But The Beat - Music Charts”. Acharts.us. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  42. ^ “Greek Albums Chart (29/04-05/05) 2012”. Cyta.gr. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.[liên kết hỏng]
  43. ^ “Top 40 album- és válogatáslemez-lista – 2011. 43. hét” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  44. ^ “Chart Track”. Irish Albums Chart. GfK. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  45. ^ “Chart Track”. fimi.it. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.
  46. ^ “Chart Track”. oricon.jp. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  47. ^ “Mexico Top 100” (PDF). AMPROFON. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.
  48. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  49. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. norwegiancharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  50. ^ “Official Polish Albums Chart – OLiS”. ZPAV. ngày 12 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2011.
  51. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. portuguesecharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  52. ^ “PROMUSICAE – TOP 100 ALBUMES SEMANA 36: del 05.08.2011 al 11.09.2011” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2011.[liên kết hỏng]
  53. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  54. ^ Steffen Hung. “David Guetta - Nothing But The Beat”. hitparade.ch. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  55. ^ “Archive Chart”. UK Albums Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
  56. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  57. ^ “Chứng nhận album Áo – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  58. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  59. ^ “Chứng nhận album Canada – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  60. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – David Guetta – Nothing but the beat” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  61. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  62. ^ “ALBUMS DIAMANT - + de 500 000 exemplaires vendus” (PDF). Proxy.sieo.com.s3.amazonaws.com. 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  63. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (David Guetta; 'Nothing but the Beat')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  64. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2012” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  65. ^ “The Irish Charts - 2011 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  66. ^ “Chứng nhận album Ý – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022. Chọn "2022" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Nothing but the Beat" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  67. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập David Guetta ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Nothing but the Beat ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  68. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Nothing but the Beat in the "Artiest of titel" box. Select 2012 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  69. ^ “Chứng nhận album New Zealand – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
  70. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2012 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
  71. ^ “Top AFP – Semana 32 de 2012”. Artistas-espectaculos.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  72. ^ “Шансон года Что слушали россияне в 2011 году” (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  73. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Chọn Álbumes dưới "Categoría", chọn 2011 dưới "Año". Chọn 43 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
  74. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Nothing but the Beat')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2022.
  75. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Nothing but the Beat vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  76. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – David Guetta – Nothing but the Beat” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  77. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2011”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
  78. ^ “Nothing But the Beat: David Guetta: Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
  79. ^ “Nothing But the Beat - Vinyl LP - David Guetta: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. ngày 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  80. ^ “Nothing But the Beat von David Guetta - Nothing But the Beat bei iTunes laden” (bằng tiếng Đức). iTunes Store. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
  81. ^ “Nothing But the Beat by David Guetta - Download Nothing But the Beat on iTunes”. iTunes Store. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
  82. ^ “Nothing But the Beat by David Guetta”. EMI India. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
  83. ^ “bol.com | Nothing But The Beat, David Guetta” (bằng tiếng Hà Lan). bol.com b.v. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  84. ^ “Nothing But the Beat van David Guetta - Download Nothing But the Beat op iTunes” (bằng tiếng Hà Lan). iTunes Store. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
  85. ^ “Nothing But the Beat: David Guetta: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.co.uk.
  86. ^ “EMI Music Denmark » Releaseplan” (bằng tiếng Đan Mạch). EMI. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.[liên kết hỏng]
  87. ^ “Nothing But The Beat (Deluxe Version): David Guetta: Amazon.ca: Music”. Amazon.ca. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  88. ^ “Nothing But The Beat - David Guetta” (bằng tiếng Ba Lan). empik.com. ngày 29 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  89. ^ “Nothing But The Beat: Amazon.fr: Musique” (bằng tiếng Pháp). Amazon.fr. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  90. ^ “Nothing But The Beat: David Guetta: Amazon.fr: Musique” (bằng tiếng Pháp). Amazon.fr. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  91. ^ “Nothing But The Beat: David Guetta: Amazon.it”. Amazon.it. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  92. ^ “Nothing But The Beat: David Guetta: Amazon.it”. Amazon.it. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  93. ^ “Amazon.com: Nothing But the Beat [Explicit]: David Guetta: Music”. Amazon.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  94. ^ “Nothing But The Beat (3 CDs) - David Guetta (Brazil)” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
  95. ^ “Nothing But the Beat (Xmas Edition)”. JB Hi-Fi. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  96. ^ “Nothing But the Beat: Limited Deluxe Edition: David Guetta: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2011.
  97. ^ “Nothing But The Beat - Deluxe Edition (3CD) - Guetta David - Musik - CDON.COM”. CDON Group. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2011.
  98. ^ “UNDER CONSTRUCTION”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  99. ^ “Nothing But The Beat (New Version)”. empik.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  100. ^ “UNDER CONSTRUCTION”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2013. Truy cập 27 tháng 10 năm 2015.