North American XF-108 Rapier
XF-108 Rapier | |
---|---|
Kiểu | Máy bay tiêm kích đánh chặn |
Hãng sản xuất | North American Aviation |
Tình trạng | Bị hủy bỏ (1959) |
Khách hàng chính | Không quân Hoa Kỳ (dự định) |
Số lượng sản xuất | 1 mô hình |
Chi phí dự án | 141,9 triệu USD[1] |
North American XF-108 Rapier là một thiết kế máy bay tiêm kích đánh chặn tốc cao, tầm xa đề xuất của hãng North American Aviation. Nhiệm vụ của loại máy bay này là đánh chặn các máy bay ném bom siêu thanh của Liên Xô. Đề án này có tên ban đầu là NA-257, đã bị hủy bỏ năm 1959 do thiếu ngân sách và do Liên Xô đưa vào sử dụng các tên lửa đường đạn có thể mang đầu đạn hạt nhân. Chỉ có một mô hình XF-108 được chế tạo. Nếu có thể bay được, nó sẽ trở thành máy bay tiêm kích nặng nhất vào thời kì đó, vượt qua cả loại tiêm kích Tupolev Tu-128 của Liên Xô.
Vào đầu thập niên 1950, Không quân Hoa Kỳ (USAF) bắt đầu xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật về một loại máy bay thay thế cho F-102/F-106. Các yêu cầu ban đầu đưa ra là máy bay có vận tốc cực đại đạt Mach 1,7. Một số công ty đã đệ trình các thiết kế của mình, và người thắng cuộc là mẫu thiết kế XF-108 của North American.[2] Sau đó yêu cầu thay đổi đòi hỏi máy bay phải đạt vận tốc Mach 3, trang bị động cơ tuabin GE J93. Sau khi đề án kết thúc, hệ thống điều khiển hỏa lực cùng với tên lửa Hughes GAR-9 đã được áp dụng cho Lockheed A-12.[2]
Tính năng kỹ chiến thuật (XF-108)
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu lấy từ National Museum of the United States Air Force[3]
Đặc điểm riêng
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổ lái: 2
- Chiều dài: 89,2 ft (27,2 m)
- Sải cánh: 57,4 ft (17,5 m)
- Chiều cao: 22,1 ft (6,7 m)
- Diện tích cánh: 1.865 ft² (173,4 m²)
- Trọng lượng rỗng: 50.907 lb (23.098 kg)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 102.000 lb (46.508 kg)
- Động cơ: 2 động cơ tuanbin đốt tăng lực General Electric YJ93-GE-3AR
- Lực đẩy thường: 20.900 lbf (93,0 kN) mỗi chiếc
- Lực đẩy ở chế độ đốt tăng lực: 29.300 lbf (130,3 kN) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
[sửa | sửa mã nguồn]- Vận tốc cực đại: Mach 2,6, 1.980 mph (1.720 kn, 3.190 km/h)
- Tầm bay chuyển sân: 2.488 mi (2.162 nmi, 4.004 km)
- Tầm bay: 1.271 mi (1.104 nmi, 2.033 km)
- Trần bay: 80.100 ft (24.400 m)
- Lực nâng của cánh: 55,9 lb/ft² (183,4 kg/m²)
- Lực đẩy/trọng lượng: 0,56
Vũ khí
[sửa | sửa mã nguồn]- 4 pháo 20 mm
- 3 tên lửa không đối không Hughes GAR-9A gắn trong khoang quân giới
- Bom 4.000 lbs
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có cùng sự phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có tính năng tương đương
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Ghi chú
- Chú thích
- ^ Knaack 1978, p. 331.
- ^ a b Dorr and Lake 1990. p. 186.
- ^ "Fact Sheet: North American F-108A Rapier." National Museum of the United States Air Force. Truy cập: ngày 31 tháng 7 năm 2009.
- Tài liệu
- Buttler, Tony. American Secret Projects, Fighters & Interceptors 1945-1978. Hinckley, UK: Midland Publishing. 2007. ISBN 1-85780-264-0.
- Dorr, Robert F. and Jon Lake. Fighters of the United States Air Force. London: Temple Press, 1990. ISBN 0-600-55094-X.
- Goodspeed, M. Hill. "North American Rockwell A3J (A-5) Vigilante". Wings of Fame, Volume 19, 2000. London: Aerospace Publishing. ISBN 1-86184-049-7.
- Jenkins, Dennis R. and Tony R. Landis. Experimental & Prototype U.S. Air Force Jet Fighters. North Branch, Minnesota: Specialty Press, 2008. ISBN 978-1-58007-111-6.
- Jenkins, Dennis R. and Tony R. Landis. "F-108 Rapier The Elusive Mach 3 Interceptor." Airpower, Volume 34, No. 9, September 2004.
- Knaack, Marcelle Size. Encyclopedia of US Air Force Aircraft and Missile Systems: Volume 1 Post-World War II Fighters 1945—1973. Washington, DC: Office of Air Force History, 1978. ISBN 0-912799-59-5.
- Pace, Steve. "Supersonic Cavaliers." Airpower, Volume 16, No. 6, November 1986.
- Pace, Steve. X-Fighters: USAF Experimental and Prototype Fighters, XP-59 to YF-23. St. Paul, Minnesota: Motorbooks International, 1991. ISBN 0-87938-540-5.