Bước tới nội dung

No (bài hát của Meghan Trainor)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"No"
A portrait of a young woman with red hair looking straight at the camera, sporting a green top. To her right stands the title, "NØ"
Đĩa đơn của Meghan Trainor
từ album Thank You
Phát hành4 tháng 3 năm 2016 (2016-03-04)
Thể loại
Thời lượng3:33
Hãng đĩaEpic Records
Sáng tác
Sản xuấtRicky Reed
Thứ tự đĩa đơn của Meghan Trainor
"Boys Like You"
(2015)
"No"
(2016)
"Me Too"
(2016)
Video âm nhạc
"No" trên YouTube

No (Cách điệu như ) là một bài hát của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Meghan Trainor từ album phòng thu thứ hai của cô, Thank You (2016). Ricky Reed sản xuất bài hát và cùng viết với Trainor và Jacob Kasher Hindlin; Epic Records phát hành bài hát này làm đĩa đơn chủ đạo của album vào ngày 4 tháng 3 năm 2016. "No" là một bài hát dance-pop lấy cảm hứng từ nhạc popR&B của thập niên 1990, với lời bài hát nói về quyền từ chối và trao quyền cho phụ nữ, khuyến khích họ từ chối những lời tán tỉnh không mong muốn từ nam giới.

Các nhà phê bình âm nhạc khen ngợi "No" như một sự thể hiện khía cạnh tự tin và trưởng thành của Trainor và coi nó là một sự cải thiện so với các bài hát trước đây của cô. Tại Mỹ, bài hát đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và được chứng nhận 2× Platinum Recording Industry Association of America. Nó cũng lọt vào top 10 tại Úc, Canada, Áo, Israel, Latvia, Nam Phi và Scotland, và đạt chứng nhận Multi-platinum certifications tại Úc và Canada cùng với Ba Lan.

Fatima Robinson đã đạo diễn video âm nhạc cho "No", trong đó Trainor thực hiện các điệu nhảy được biên đạo trong một nhà kho và kết hợp cánh tay của cô với các vũ công nữ đi kèm. Các nhà phê bình so sánh nó với các hình ảnh của nhiều nghệ sĩ nữ của thập niên 1990 và ca ngợi sự phát triển sáng tạo của cô, đặc biệt là trong phần biên đạo múa. Để quảng bá thêm, Trainor đã biểu diễn "No" trên các chương trình truyền hình như Iheartradio Music Awards, The Ellen DeGeneres Show, và Billboard Music Awards, và đưa nó vào danh sách biểu diễn của tour diễn năm 2016 của cô, The Untouchable Tour.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc phỏng vấn với Time, Trainor khẳng định video âm nhạc được quay vào ngày 4 tháng 3 năm 2016.[1] và được phát hành vào cuối tháng đó.[2]


Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
BXH (2016) Vị trí
Úc (ARIA)[3] 58
Canada (Canadian Hot 100)[4] 32
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[5] 35
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[6] 42
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 62
Ireland (IRMA)[7] 59
Ỳ (FIMI)[8] 81
Hà Lan (Single Top 100)[9] 90
New Zealand (Recorded Music NZ)[10] 36
Scotland (Official Charts Company)[11] 27
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[12] 46
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[13] 78
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[14] 53
Anh Quốc (OCC)[15] 48
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[16] 11
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[17] 17
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[18] 18

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Feeney, Nolan (4 tháng 3 năm 2016). “Meghan Trainor on Why Her New Single 'No' Sounds Nothing Like Meghan Trainor”. Time. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ Chestang, Raphael (7 tháng 3 năm 2016). “EXCLUSIVE: Meghan Trainor Talks Lingering Body Image Issues and How She Overcomes Them”. ET Online. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ Ryan, Gavin (12 tháng 3 năm 2016). “ARIA Singles: Lukas Graham Spends 4th Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ "Meghan Trainor Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ “Chart Search”. Billboard Canada CHR/Top 40 for Meghan Trainor. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.[liên kết hỏng]
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 10. týden 2016. Truy cập 15 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ "Chart Track: Week 11, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 19 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ “Top Digital - Classifica settimanale WK 11 (dal 2016-03-11 al 2016-03-17)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ "Dutchcharts.nl – Meghan Trainor – No" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 19 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 21 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 11 tháng 3 năm 2016.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 10. týden 2016. Truy cập 15 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ "Swedishcharts.com – Meghan Trainor – No" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 15 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ "Swisscharts.com – Meghan Trainor – No" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 21 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ "Meghan Trainor Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 3 năm 2016.
  17. ^ "Meghan Trainor Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 3 năm 2016.
  18. ^ "Meghan Trainor Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 3 năm 2016.