Nifurtimox
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Lampit[1] |
Đồng nghĩa | Bayer 2502[1] |
AHFS/Drugs.com | Thông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | qua đường miệng |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Thấp |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (CYP) |
Chu kỳ bán rã sinh học | 2.95 ± 1.19 giờ |
Bài tiết | Thận, rất thấp |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.041.377 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C10H13N3O5S |
Khối lượng phân tử | 287.293 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Thủ đối tính hóa học | Racemic mixture |
Điểm nóng chảy | 180 đến 182 °C (356 đến 360 °F) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Nifurtimox là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh Chagas và bệnh ngủ.[1][2] Nếu sử dụng để điều trị bệnh ngủ, chúng thường được sử dụng cùng với eflornithine để tạo thành công thức phối hợp nifurtimox-eflornithine.[2] Nếu sử dụng để điều trị bệnh Chagas, đây là phương pháp thứ yếu sau benznidazole, tùy vào sự lựa chọn của bệnh nhân.[3] Thuốc được đưa vào cơ thể qua đường miệng.[1]
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau bụng, nhức đầu, buồn nôn và sụt cân.[1] Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng thuốc có thể làm tăng nguy cơ ung thư, điều này dấy lên nhiều mỗi lo ngại nhưng những các kết quả tương tự không được tìm thấy trong các thử nghiệm trên người.[3] Nifurtimox không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ hoặc ở những người có vấn đề về thận hoặc gan đáng kể.[3] Đây là một loại nitrofuran.[3]
Nifurtimox được đưa vào sử dụng y tế từ năm 1965. [3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[2] Chúng không có sẵn ở Canada hoặc Hoa Kỳ.[1] Tại Hoa Kỳ, thuốc có thể được lấy từ Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật.[4] Chúng có giá khoảng 20 USD cho một liệu trình điều trị tính đến năm 2013.[5] Ở các vùng có dịch bệnh hoành hành trên thế giới, nifurtimox sẽ được cung cấp miễn phí bởi Tổ chức Y tế Thế giới.[6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f “Nifurtimox (Systemic)”. Drugs.com. 1995. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c d Bern, Caryn; Montgomery, Susan P.; Herwaldt, Barbara L.; Rassi, Anis; Marin-Neto, Jose Antonio; Dantas, Roberto O.; Maguire, James H.; Acquatella, Harry; Morillo, Carlos (ngày 14 tháng 11 năm 2007). “Evaluation and Treatment of Chagas Disease in the United States”. JAMA. 298 (18): 2171–81. doi:10.1001/jama.298.18.2171. ISSN 0098-7484. PMID 18000201.
- ^ Prevention, CDC - Centers for Disease Control and. “CDC - Chagas Disease - Resources for Health Professionals - Antiparasitic Treatment”. www.cdc.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2016.
- ^ Dumas, Michel; Bouteille, Bernard; Buguet, Alain (2013). Progress in Human African Trypanosomiasis, Sleeping Sickness (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 268. ISBN 9782817808574. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Trypanosomiasis, human African (sleeping sickness)”. World Health Organization. tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.