Bước tới nội dung

Nhân tố bí ẩn (nhượng quyền)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The X Factor
Location of different franchises of The X Factor
  Phiên bản cá nhân
  1 phần của Phiên bản chung
  Phiên bản chung

The X Factor là thương hiệu truyền hình cuộc thi âm nhạc được tạo ra bởi nhà sản xuất người Anh Simon Cowell và công ty của anh ấy Syco Entertainment. Nó bắt nguồn từ Vương quốc Anh, nơi nó được dùng để thay thế cho Thần tượng nhạc Pop (2001-2003), và đã được chuyển thể thành nhiều tác phẩm khác nhau tại các Quốc gia. Tiêu đề "X Factor" đề cập đến "thứ gì đó" không thể xác định được tạo nên chất lượng ngôi sao.

Giải thưởng thường là một hợp đồng thu âm, ngoài ra còn có tác dụng công khai mà sự xuất hiện trong giai đoạn sau của chương trình tự tạo ra, không chỉ cho người chiến thắng mà còn cho các thí sinh được xếp hạng cao khác.

Không giống như Thần tượng âm nhạc, nơi ban giám khảo chỉ phê bình màn trình diễn của các thí sinh, trong The X Factor, mỗi giám khảo "cố vấn" cho các thí sinh vào chung kết trong một hạng mục cụ thể, giúp họ lựa chọn và tạo kiểu bài hát, đồng thời cùng nhau tham gia giám khảo các thí sinh ở các hạng mục khác. Không chỉ Idol, mà còn có các chương trình ca hát mới như The Voice , The Four All Together Now đã trở thành đối thủ và trở nên phổ biến trong những năm gần đây.

Tương tự như Got Talent, nhượng quyền thương mại duy trì một kênh YouTube, được gọi là X Factor Global. Kênh đăng tải các clip về các chương trình X Factor từ khắp nơi trên thế giới. Kênh hiện có hơn 3 triệu người đăng ký. Có nhiều kênh khác như thế này. Ngoài ra, nhiều chương trình X Factor cá nhân có kênh YouTube riêng của họ, chẳng hạn như X Factor India.

Phiên bản quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Location of different franchises of The X Factor
  Phiên bản cá nhân
  1 phần của Phiên bản chung
  Phiên bản chung

     Hiện đang phát sóng
     Đã ngưng phát sóng nhưng dự kiến phát sóng lại trong tương lai
     Không còn phát sóng
     Bị hủy trong quá trình sản xuất
     Phát sóng mùa sau

Quốc gia/Lãnh thổ Tên phiên bản Kênh Dẫn chương trình Giám khảo Người chiến thắng
 Albania
 Kosovo
X Factor TV Klan
The X Factor
سير النجاحX
Rotana (1–2)
CBC (3)
MBC 4 (4)
Dubai TV / dmc Egypt (5)
ԻՔՍ–ՖԱԿՏՈՐ
X–Factor
Shant TV
  • Mùa 1, 2010–11: Vrezh Kirakosyan
  • Mùa 2, 2012–13: Kim Grigoryan
  • Mùa 3, 2014: Vahé Margaryan
  • Mùa 4, 2016–17: Edgar Ghandilyan
 Úc The X Factor Seven Network (2–8)
Network Ten (1)
X Factor Adria TV Sitel (1–2)
Federalna (1–2)
RTV Pink (1)
RTL Televizija (2)
Prva (2)
RTRS (2)
  • Ana Grubin (live shows, 1)
  • Bane Jevtić (1, Auditions, backstage, 1)
  • Snezana Velkov (1, Auditions, backstage, 1)
  • Una Senić (X Star, judges' houses, 1)
  • Antonija Blaće (selection process, live shows, 2)
  • Aleksandar Radojičić (selection process, live shows, 2)
  • Nikolina Pišek (backstage, 2)
 Belarus X Factor Belarus[1] Belteleradiocompany
  • Vladimir Bogdan
  • Marianna Murenkova
  • 2020: Bị hủy.[2][3][4]
  • Mùa 1, 2021: Lên kế hoạch.[2]
 Belgium X Factor vtm
 Bolivia Factor X Bolivia Red Uno
  • Mùa 1, 2018: Juan Lovera
  • Mùa 2, 2019: DÚO MÍA
  • Mùa 3, 2022: TBA
 Brazil X Factor Band
Website
TNT
 Bulgaria X Factor NovaTv
Website Lưu trữ 2016-08-11 tại Wayback Machine
  • Maria Ignatova (2–5)
  • Alexandra Raeva (2–5)
  • Deo (1)
 Campuchia X Factor Cambodia Hangmeas
Website
  • Chea Vibol
  • Chan Keonimol
  • Mùa 1, 2019: Chan Sopanha
 Chile Factor X TVN
Website
 China The X Factor: 激情唱响
The X Factor: Passionate Singer (1)

The X Factor: 中国最强音
The X Factor: China's Strongest Voice (2)

Liaoning TV (1)
HBS:Hunan TV (2)
  • Da Zuo (1)
  • Shao Wenjie (1)
  • Zhu Dan (2)
  • He Jiong (2)
  • Mùa 1, 2011: Li Shangshang
  • Mùa 2, 2012: Chen Yumeng
 Colombia El Factor X
The X Factor
RCN TV
Website
  • José Gaviria
  • Marbelle (2005–2015)
  • Juan Carlos Coronel (2005–2015)
El Factor X: Batalla de las Estrellas
The X Factor: Battle of the Stars
  • Mùa 1, 2006: Luz Amparo Álvarez
El Factor Xs
  • Mùa 1, 2006: Andres Camilo Hurtado
  • Mùa 2, 2007: Camilo Echeverry Correa
  • Mùa 3, 2011: Shaira Selena Peláez
El Factor X Familia
  • Mùa 1, 2015: Dúo Herencia
 Costa Rica Factor X Costa Rica Repretel 6
  • Patricia Figueroa (1)
  • Mùa 1, 2021-22: TBD
 Czech Republic X Factor TV Nova
Website
 Czech Republic
 Slovakia
X Factor Prima family
Website Lưu trữ 2016-08-12 tại Wayback Machine
TV JOJ
Website
 Denmark X Factor TV 2 (12–)
DR (1–11)
  • Sofie Linde Ingversen (9–)
  • Lise Rønne (1–2, 4–5, 14 Live Shows)
  • Eva Harlou (7–8)
  • Signe Molde (6)
  • Emil Thorup (Xtra Factor, 6)
  • Thomas Skov (X Factor Backstage, 8)
  • Joakim Ingversen (11 from 1st to 2nd live shows)
  • Melvin Kakooza (14 Bootcamp)
  • Joakim Ingversen (Ultra Factor, 9–11)
  • Jacob Riising (Ultra Factor, 11)
  • Rasmus Brohave (Z Factor, 12)
 Ecuador Factor X Kids Ecuador Ecuavisa
  • Mùa 1, 2015: Celena Rosero
 Finland X Factor MTV3
 Pháp X Factor W9 (1)
M6 (2)
RTL–TVI
X Factor Georgia
X ფაქტორი
Rustavi 2 (1–4)
Imedi TV (5)
  • Gega Palavandishvili (1)
  • la Sukhitashvili (1)
  • Giorgi Kipshidze (2)
  • Ruska Makashvili (3–5)
  • Erekle Getsadze (3)
  • Vaniko Tarkhnishvili (4–5)
  • Mùa 1, 2014: Tornike Kipiani
  • Mùa 2, 2015: Giorgi Nakashidze
  • Mùa 3, 2016: Avto Abeslamidze
  • Mùa 4, 2017: Sandro Kurcxalidze
  • Mùa 5, 2018: Anri Guchmanidze
 Germany X Factor VOX (1–3)
Sky 1 (4)
 Greece
 Cyprus
The X Factor Mega TV (7–)<br ANT1 (1–3)
Skai TV (4–5)
Sigma TV (4–5)
Open TV (6)
Omega (6)
  • TBA (7–)
  • Sakis Rouvas (1–5)
  • Despina Vandi (6)
  • Giorgos Lianos (auditions, 1–3)
  • Despina Kampouri (auditions, 1–2)
  • Maria Sinatsaki (auditions, 3)
  • Evangelia Aravani (backstage, 4–5)
  • Aris Makris (backstage, 6)
 Hungary X-Faktor RTL Klub
Website
 Iceland X Factor Stöð 2
Website
 India X Factor India Sony Entertainment TV
Website
 Indonesia X Factor Indonesia RCTI
Website
  • Robby Purba (1–)
 Iran Stage Manoto
 Israel The X Factor ישראל
The X Factor Israel
Reshet 13 (3–)
Website Lưu trữ 2016-10-28 tại Wayback Machine
Channel 2 (1–2)
Reshet (1–2)
 Italy X Factor Sky Uno (5–13)
TV8 (10–)
Website
Rai 2 (1–4)
 Japan X Factor Okinawa Japan Okinawa TV
Website
  • Mùa 1, 2013–14: Sky's the Limit
 Kazakhstan X Factor Perviy Kanal Evraziya
Website Lưu trữ 2019-02-04 tại Wayback Machine
  • Daniyar Dzumadilov (7–)
  • Adil Liyan (1)
  • Arnur Istybaev (2–6)
  • Nagima Eskalieva
  • Nurbergen Makhambetov (5 from live–)
  • Anatoliy Tsoy (8–)
  • Alexander Shevchenko (1–5)
  • Sultana Karazhigitova (1–2, until live)
  • Ismail Igіlmanov (2, from live)
  • Erlan Kokeev (3)
  • Dilnaz Akhmadieva (4–5, until live, 7)
  • Eva Becher (6)
  • Mùa 1, 2011: Dariya Gabdull
  • Mùa 2, 2012: Andrey Tikhonov
  • Mùa 3, 2013: Evgeniya Barysheva
  • Mùa 4, 2013: Kairat Kapanov
  • Mùa 5, 2014: Evgeny Vyblov
  • Mùa 6, 2015: Astana Kargabay
  • Mùa 7, 2018: Dilnura Birzhanova
  • Mùa 8, 2020–21: TBA
Bản mẫu:FLAG X Faktors TV3
Website[liên kết hỏng]
  • Mùa 1, 2017: Artūrs Gruzdiņš
  • Mùa 2, 2018: Kattie
  • Mùa 3, 2019: Elīna Gluzunova
  • Mùa 4, 2021: Current season
 Lithuania X Faktorius TV3
  • Mùa 1, 2012–13: Giedrė Vokietytė
  • Mùa 2, 2013–14: Žygimantas Gečas
  • Mùa 3, 2015–16: Monika Pundziūtė
  • Mùa 4, 2016–17: Iglė Bernotaitytė
  • Mùa 5, 2017–18: 120
  • Mùa 6, 2018–19: Good Time Boys
  • Mùa 7, 2019: Milda Martinkėnaitė
  • Mùa 8, 2021: TBA
X Faktorius. Žvaigždės
X Factor. Stars
  • Mùa 1, 2020: Milita Daikerytė
 Malta X Factor Malta TVM[5]
  • Ben Camille
  • Howard Keith Debono
  • Ira Losco
  • Ivan Grech (3–)
  • Philippa Naudi (3–)
  • Ray Mercieca (1–2)
  • Alexandra Alden (1–2)
 Myanmar The X Factor Myanmar MRTV 4
  • Zaw Htet (1)
  • Hmu Thiha Thu (2)
  • Si Thu Lwin (1–2)
  • Nge Nge (1–2)
  • Eaint Chit (1)
  • Za War (1–2)
  • Zam Nuu (2)
 Netherlands X Factor RTL 4
Website
  • Wendy van Dijk (1–4)
  • Martijn Krabbe (2–5)
  • Nathalie Bulters (Backstage, 3)
  • Eva Treurniet (Backstage, 3)
  • Lieke van Lexmond (Backstage, 4)
  • Ferry Doedens (Backstage, 5)
Bản mẫu:FLAG The X Factor TV3
Website Lưu trữ 2017-01-18 tại Wayback Machine
 Norway X Factor TV 2
  • Ravi (2)
  • Guri Solberg (2)
  • Peter Moi Brubresko (Xtra Factor)
  • Katarina Flatland (Xtra Factor)
  • Charlotte Thorstvedt (1)
 Philippines The X Factor Philippines ABS–CBN
 Poland X Factor TVN
Website
 Portugal Factor X SIC
  • Sónia Tavares (1–2)
  • Paulo Junqueiro (1–2)
  • Paulo Ventura (1–2)
  • Miguel Guedes (2)
  • Mùa 1, 2013–14: Berg
  • Mùa 2, 2014: Kika Kardoso
 Romania X Factor Antena 1
Website Lưu trữ 2011-12-31 tại Wayback Machine
 Russia Секрет успеха
Secret of Success (1–2)
Фактор А
The A Factor (3–5)
Главная сцена
The Main Stage (6–7)
RTR (1–2)
Website
Russia 1 (3–7)
Website Lưu trữ 2012-12-22 tại Archive.today
 Slovenia X Faktor POP TV
  • Damjan Damjanovič
  • Jadranka Juras
  • Aleš Uranjek
  • Mùa 1, 2012: Demetra Malalan
 South Africa The X Factor SA SABC 1
Website Lưu trữ 2014-09-03 tại Wayback Machine
  • Andile Ncube
  • Mùa 1, 2015: FOUR
 Spain Factor X Cuatro (1–2)[6]
Telecinco (3)
 Sweden X Factor TV4
 Thailand The X Factor Thailand Workpoint TV
Website
  • Mùa 1, 2017: Slow
 Turkey X Factor: Star Işığı Kanal D
Website
  • Mùa 1, 2014: Bị hủy[8]
 Ukraine The X Factor STB
Website Lưu trữ 2016-01-25 tại Wayback Machine
  • Current
  • Andrey Bednyakov (7–9)
  • Oksana Marchenko (1–7)
  • Daria Tregubova(10–)
 Anh Quốc (Gốc)2 The X Factor ITV
Website
The X Factor: Battle of the Stars
The X Factor: Celebrity
The X Factor: The Band
 Hoa Kỳ The X Factor Fox (1–3)
Website Lưu trữ 2012-11-03 tại Wayback Machine
El Factor X
The X Factor
(Spanish Kids version)
MundoFox
  • Mùa 1, 2013: Los Tres Charritos
 Vietnam The X Factor Vietnam
Nhân tố bí ẩn
VTV3
  • Thành Trung (2)
  • Gil Lê (2)
  • Nguyên Khang (1)
  • Thu Thủy (1)
  • Mùa 1, 2014: Giang Hồng Ngọc
  • Mùa 2, 2016: Trần Minh Như
West Africa X Factor AIT, NTA,
STV, ViaSat,
WAP TV
  • Mùa 1, 2013: DJ Switch

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Belta Press Agency (ngày 27 tháng 1 năm 2020). “X Factor Belarus to go on air in autumn”. Belta.by. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b “X-Factor”. TVR.by. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ TUT.by. “Из-за коронавируса белорусский "Х-Фактор" временно приостановил прослушивания”. TUT.by. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ X Factor Belarus (ngày 6 tháng 7 năm 2020). (bằng tiếng Nga) https://www.instagram.com/p/CCTG2BfnjMZ/. Наберитесь терпения🙈Мы тоже очень скучаем и ждём встречи с вами! Готовьтесь, репетируйте и оттачивайте своё вокальное мастерство!. Как только будет известен новый график предкастингов, мы сразу опубликуем и расскажем |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ “The X Factor Malta minn Ottubru – TVM”.
  6. ^ “Factor X”. Cuatro. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2009.
  7. ^ Telecinco initially had plans for a fourth season, but eventually got cancelled before the aired dates were confirmed. As of January 2020, it is unknown if Telecinco will reconsider a fourth season
  8. ^ Kanal D cancelled the series during one of the live episodes in July 2014 due to poor ratings.