Bước tới nội dung

Nguyễn Thị Bích Thùy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Thị Bích Thùy
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 1 tháng 5, 1994 (30 tuổi)[1]
Nơi sinh Nghĩa Hành, Quảng Ngãi, Việt Nam
Chiều cao 1,53 m (5 ft 0 in)
Vị trí Tiền vệ[1][2]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Thái Nguyên T&T
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2024 Thành phố Hồ Chí Minh I[3] 155 (41)
2024– Thái Nguyên T&T[4]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013– Việt Nam 72 (15)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 2 năm 2022

Nguyễn Thị Bích Thùy (sinh ngày 1 tháng 5 năm 1994) là cầu thủ bóng đá chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ bóng đá Thái Nguyên T&Tđội tuyển quốc gia Việt Nam.[5]

Sau chiến tích cùng đội tuyển quốc gia lọt vào vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, Thùy được Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc tặng huân chương Lao động hạng ba.[6] Cô chính là người hùng của Việt Nam khi là người khi bàn thắng quyết định trong trận play-off trước đội tuyển nữ Đài Loan, qua đó giúp Việt Nam lọt vào vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023.[7]

Tháng 3 năm 2024, Bích Thùy rời Thành phố Hồ Chí Minh I sau 14 năm và kí hợp đồng 2 năm với Thái Nguyên T&T.

Thống kê bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2023.
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận ra sân Bàn thắng
Số trận ra sân và số bàn thắng ghi cho đội tuyển quốc gia
Việt Nam 2015 4 0
2016 11 0
2017 7 2
2018 2 5
2019 14 0
2020 2 0
2021 1 2
2022 13 1
2023 14 6
Tổng cộng 70 16

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
No. Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 4 năm 2017 Vietnam FYT Center Sân số 3, Hà Nội, Việt Nam  Singapore 7-0 8–0 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2018
2. 20 tháng 8 năm 2017 Sân vận động UM Arena, Kuala Lumpur, Malaysia  Myanmar 2–1 3–1 Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2017
3. 16 tháng 8 năm 2018 Sân vận động Học viện Giáo dục thể chất Cơ sở Chonburi, Chonburi, Thái Lan  Campuchia 6–0 10–0 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2019
4. 7–0
5. 8–0
6. 9–0
7. 18 tháng 8 năm 2018  Indonesia 1–0 7–0
8. 29 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Pamir, Dushanbe, Tajikistan  Tajikistan 2–0 7–0 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2022
9. 4–0
10. 6 tháng 2 năm 2022 Sân vận động DY Patil, Navi Mumbai, Ấn Độ  Đài Bắc Trung Hoa 2–1 2–1 Cúp bóng đá nữ châu Á 2022
11. 5 tháng 4 năm 2023 Dasarath Rangasala, Kathmandu, Nepal  Nepal 3–0 5–1 Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024
12. 3 tháng 5 năm 2023 Sân vận động RCAF Old, Phnom Penh, Campuchia  Malaysia 2–0 3–0 Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023
13. 9 tháng 5 năm 2023 Sân vận động RSN, Phnom Penh, Campuchia  Philippines 1–1 1–2
14. 22 tháng 9 năm 2023 Sân vận động thể thao trung tâm Ôn Châu, Ôn Châu, Trung Quốc  Nepal 2–0 2–0 Đại hội Thể thao châu Á 2022
15. 25 tháng 9 năm 2023  Bangladesh 4–0 6–1
16. 6–0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “AFC Women's Asian Cup Jordan 2018 - Press Kit”. AFC. tr. 19. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Nguyễn Thị Bích Thùy tại Soccerway
  3. ^ “AFC Women's Asian Cup Jordan 2018 final squads – Group B”. AFC. tr. 4. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ “CLB bóng đá nữ Thái Nguyên T&T chiêu mộ Quả bóng vàng nữ Việt Nam”. T&T Group. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ “Nguyễn Thị Bích Thùy: 'Tuyển nữ Việt Nam luôn nghĩ về mục tiêu World Cup'. Báo Thể Thao và Văn Hóa. 9 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ “Đội tuyển nữ Việt Nam được tặng huân chương Lao động hạng nhất”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ “Báo cáo về trận đấu trên trang chủ của Liên đoàn bóng đá châu Á”. AFC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]