Nguyễn Quý Viện
Giao diện
Nguyễn Quý Viện | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Nguyễn Quý Viện |
Ngày sinh | 14 tháng 4, 1942 |
Nơi sinh | Hà Nội, Liên bang Đông Dương |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | ![]() |
Nghề nghiệp | Họa sĩ |
Đào tạo | Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam (1980) |
Danh hiệu | Nghệ sĩ ưu tú (2001) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Quản lý | Hãng phim Giải Phóng |
Website | |
Nguyễn Quý Viện trên IMDb | |
Nguyễn Quý Viện sinh ngày 14 tháng 4 năm 1942 tại Hà Nội, là họa sĩ thiết kế lĩnh điện ảnh người Việt Nam.[1]
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Đạo diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
1982 - 1987 | Ván bài lật ngửa | Khôi Nguyên | [1] |
1982 | Người không mang súng | Lê Văn Duy | |
1988 | Biệt thự Hoài Thu | Xuân Cường | |
Tất cả cùng say | |||
1997 | Nước mắt muộn màng | ||
Đứa con vị thần linh | |||
Ngày ấy ở quê tôi | |||
1993 | Đoạn cuối thiên đường | Hồng Sến | |
Vết nhơ không dấu | |||
1996 | Bụi hồng | Hồ Quang Minh | |
Người đàn bà không con | Bùi Cường | ||
2000 | Cấp cứu | Phạm Ngọc Châu |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 11 - Họa sĩ xuất săc với bộ phim Bụi Hồng.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b HỘI ĐIỆN ẢNH TP.HCM (3 tháng 7 năm 2012). “NGUYỄN QUÝ VIỆN”. Hội Điện ảnh TP. Hồ Chí Minh. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
- ^ “Liên hoan phim Việt Nam lần thứ XI”. Thế giới điện ảnh. 7 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.