Nguyễn Phúc Lương Nhàn
Thông Lãng Công chúa 通朗公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 13 tháng 1 năm 1838 | ||||||||
Mất | 6 tháng 11 năm 1872 (34 tuổi) | ||||||||
Phu quân | Nguyễn Tiến Dinh | ||||||||
Hậu duệ | hai con trai 2 con gái | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Huệ tần Trần Thị Huân |
Nguyễn Phúc Lương Nhàn (chữ Hán: 阮福良嫻; 13 tháng 1 năm 1838 – 6 tháng 11 năm 1872), phong hiệu Thông Lãng Công chúa (通朗公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng nữ Lương Nhàn sinh ngày 18 tháng 12 (âm lịch) năm Đinh Dậu (năm dương lịch là 1836), là con gái thứ 54 của vua Minh Mạng, mẹ là Tứ giai Huệ tần Trần Thị Huân[1]. Công chúa là con thứ 12 của bà Huệ tần.
Năm Tự Đức thứ 6 (1853), công chúa Lương Nhàn lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Tiến Dinh, người Hương Trà, Thừa Thiên[2]. Phò mã Dinh là con trai của Chưởng vệ sung Đề đốc Nguyễn Tiến Phác, tước phong Ninh Lạc nam, và là cháu nội của Đô đốc Chưởng phủ sự Nguyễn Tiến Lâm, tước phong Ninh Lạc tử[2]. Năm thứ 18 (1865), phò mã mất[2].
Năm Tự Đức thứ 22 (1869), bà Lương Nhàn được sách phong làm Thông Lãng Công chúa (通朗公主)[2]. Công chúa và phò mã có với nhau hai con trai và hai con gái[2][3].
Năm Tự Đức thứ 25 (1872), Nhâm Thân, ngày 6 tháng 10 (âm lịch)[3], công chúa Lương Nhàn mất, hưởng dương 36 tuổi, tên thụy là Lệ Nhu (麗柔).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục