Bước tới nội dung

Ngụy (Tây Chu)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ngụy quốc
Tên bản ngữ
  • 魏國
thế kỷ 11 TCN–661 TCN
Vị thếhầu quốc
Thủ đôhuyện Nhuế Thành tỉnh Sơn Tây và huyện Đại Lệ tỉnh Thiểm Tây
Chính trị
Chính phủquân chủ, phong kiến
có thể là hầu tước 
Lịch sử 
• Được nhà Chu phân phong
thế kỷ 11 TCN
• Bị nước Tấn thôn tính
661 TCN

Ngụy (tiếng Trung: ) là một nước chư hầu họ đầu thời Chu, lãnh thổ tương ứng với địa phận nay thuộc huyện Nhuế Thành tỉnh Sơn Tây và huyện Đại Lệ tỉnh Thiểm Tây. Căn cứ thuyết "Ngụy" có nghĩa là "Đại" (to lớn), Sử ký viết: "Ngụy, tên lớn vậy", còn Phục Kiền nói rằng: "Ngụy, nghe như cao lớn sừng sững vậy." Trong Kinh Thi phần Ngụy phong thì chữ "Ngụy" còn đề cập đến nước Ngụy. Năm 661 TCN đời Chu Huệ vương, nước Ngụy bị nước Tấn thôn tính.

Tấn Hiến công sau khi diệt Ngụy, đã lấy đất này ban cho Tất Mặc làm thái ấp, đó là nguồn gốc của họ Ngụy nước Tấn. Cháu của Tất Mặc là Ngụy Thù vì có công phò tá công tử Trùng Nhĩ lúc lưu vong, nên được phong làm đại phu, gọi là Ngụy Vũ tử. Trong sự kiện ba nhà chia Tấn vào năm 445 TCN, họ Ngụy tự lập làm chư hầu, lập ra nước Ngụy thời Chiến Quốc.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]